QUYẾT ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Phòng Quản lý đô thị quận
Bình Thủy
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THỦY
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ sữa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV
ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về
các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
ngành xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 2618/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm
2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ và Trưởng Phòng
Quản lý đô thị quận Bình Thủy,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Phòng Quản lý đô thị
quận Bình Thủy (sau đây gọi tắt là Phòng Quản lý đô thị quận) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình
Thủy, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân quận) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Xây dựng;
kiến trúc; quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật (bao gồm: cấp, thoát nước, vệ
sinh môi trường đô thị, công viên, cây xanh, chiếu sáng, rác thải, bến, bãi đỗ
xe); phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng, giao thông trên
địa bàn quận Bình Thủy theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Quản lý đô thị quận có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành
xây dựng của Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành các quyết
định, chỉ thị; các quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm;
các chương trình, dự án đầu tư xây dựng trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
thuộc ngành xây dựng trên địa bàn quận; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước thuộc ngành xây dựng.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng.
3. Giúp và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
quận trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng, quản
lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý vật liệu xây dựng theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Giúp Ủy ban
nhân dân quận thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây
dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp
trên địa bàn quận theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Tổ chức việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, hồ sơ công trình xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật.
6. Tổ
chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy
ban nhân dân quận trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy
hoạch xây dựng trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức lập, thẩm định Quy chế quản lý kiến trúc đô
thị cấp II để Ủy ban nhân dân cấp quận trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt hoặc Ủy ban nhân dân quận phê duyệt theo phân cấp.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình
theo Quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; tổ chức công bố, công khai các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy hoạch
xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc,
quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa
bàn quận theo phân cấp.
9. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các
công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
10. Giúp Ủy ban nhân dân quận
trong việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; quản
lý quỹ nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn quận theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức thực hiện công tác điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn quận.
11. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối
với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng
dẫn hoạt động đối với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng
trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây
dựng hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng.
13. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc
ngành xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân quận xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền
xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo,
thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong ngành xây dựng theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
14. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
với Ủy ban nhân dân quận, Sở Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác
theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và các
chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác về các lĩnh vực quản
lý nhà nước thuộc ngành xây dựng theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện triển khai đánh số và gắn biển số nhà
trên địa bàn quận.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Phòng Quản lý đô thị quận có Trưởng phòng, các Phó
Trưởng phòng (không quá 03) và các chuyên viên.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Các Phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng Phòng và Phó Trưởng Phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân quận quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức của Phòng Quản lý đô
quận thị phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức
nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Biên chế của Phòng Quản lý đô thị quận, cần đảm
bảo để thực hiện các nhiệm vụ được giao; số lượng biên chế của Phòng Quản lý đô
thị quận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng số biên chế
hành chính của quận được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
4. Trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được phê duyệt, Trưởng Phòng Quản lý đô thị quận có trách nhiệm
ban hành Quy chế làm việc của cơ quan phù hợp với quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân quận và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07
ngày và được niêm yết chậm nhất 03 ngày kể từ ngày ký.
Điều
5. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội
vụ quận, Trưởng Phòng Quản lý đô thị quận, Thủ trưởng các Phòng, Ban ngành, Ủy
ban nhân dân các phường thuộc quận Bình Thủy và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.