Trồng Trọt
| |||||||||||
Kỹ thuật canh tác lúa giảm chi phí Bằng phương pháp sạ cụm (Phần 2)
5. Bón phân 5.1. Lượng bón(theo
khuyến cáo của Viện Lúa ĐBSCL): 5.1.1. Vụ
Đông Xuân - Bón phân cho vùng ngọt cơ cấu 3 vụ lúa/năm: 90-100 kg N + 30-40 kg P2O5 + 30 kg
K2O. - Bón phân cho vùng ngọt cơ cấu 2 vụ lúa/năm: 90 kg N + 40 kg P2O5 + 30 kg K2O. -
Bón phân cho vùng nhiễm phèn, cơ cấu 2 vụ lúa/năm: 90-100 kg N + 40 kg P2O5 + 30 kg K2O. -
Bón phân cho cho vùng đất phèn nhiễm mặn: 90-100 kg N + 40 kg P2O5 + 30 kg K2O. 5.1.2. Vụ Hè Thu: - Bón phân cho vùng ngọt cơ cấu 3 vụ lúa/năm: 90-100 kg N + 40-50 kg P2O5 + 30 kg
K2O. - Bón phân cho vùng ngọt cơ cấu 2 vụ lúa/năm: 80 kg N + 40 kg P2O5 + 30 kg K2O. -
Bón phân cho vùng nhiễm phèn, cơ cấu 2 vụ lúa/năm: 80-90 kg N + 40-50 kg P2O5 + 30 kg
K2O. -
Bón phân cho cho vùng đất phèn nhiễm mặn: 80-90 kg N + 50 kg P2O5 + 30 kg K2O. 5.1.3. Vụ Thu Đông: - Bón phân cho vùng ngọt cơ cấu 3 vụ lúa/năm: 80-90 kg N + 50 kg P2O5 + 40 kg K2O. 5.2. Phương
pháp bón phân Một
số phương pháp bón phân cho cây lúa cần chú ý: -
Nguyên tắc bón đạm: Nặng đầu nhẹ cuối, có gia giảm theo thực trạng cây lúa. -
Nguyên tắc bón lân: Bón sớm, tập trung bón lót, đợt 1, đợt 2. -
Nguyên tắc bón kali: Tập trung cho đợt đón đòng, bổ sung cho đợt 1 (nếu cần). - Sự
khác biệt giữa bón phân vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu: Vụ Hè Thu dễ bị xì - Đất ruộng được cày ải phơi đất 30 ngày, ngâm đất 02 tuần
(kết hợp bổ sung thêm nấm tricoderma hoặc vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ) hoặc
có nguồn phù sa từ mùa nước nổi thì giảm 10% lượng phân bón. - Nên bón lót phân hữu cơ, lượng bón 300-500 kg/ha, nhưng
giảm lượng phân NPK từ 20-30%. - Vì là lúa
sạ cụm, mật độ gieo sạ rất
thưa nên khuyến cáo giảm bớt 10-15% khối lượng phân bón theo qui trình. - Đối với đất xám, đất cát, đất có chân ruộng cao giữ nước
kém nên chia lượng phân bón thúc lần 1 và 2 ra làm 03 lần bón đều nhau vào các
thời điểm: 5-7 NSS, 14-15 NSS và 21-22 NSS. Ghi chú: Vì ruộng sạ cụm được sạ mật độ rất thưa nên để ruộng lúa có số chồi hữu
hiệu dẫn đến số bông/m2 tiếp cận mức cho năng suất tối ưu, khuyến
cáo: (1) 3/4 tổng lượng phân đạm nhu
cầu cần được bón trong giai đoạn trước 17-18 ngày sau sạ; (2)
Bón phân đợt 1 sớm (5-7 NSS) cùng với phun phân bón lá; (3)
Nếu được, khuyến cáo bón vùi toàn bộ lượng phân dự kiến bón lần 1 cùng lúc với
sạ (và trong trường hợp này có thể giảm 20% lượng phân so với bón vãi lâu nay). 6. Quản
lý nước: Quản lý nước tốt
giúp cây lúa phát triển thuận lợi, khỏe mạnh, ít sâu bệnh, chống đổ ngã, hạn chế
cỏ dại. 6.1. Quản lý nước giai đoạn mới sạ Giữ
cho đất ruộng từ se ẩm tới khô mặt 4-5 NSS để cho tất cả các hạt giống nảy mầm
đều, sau đó mới đưa nước từ từ vào ruộng ở mức từ 2-3 cm cho cây mạ phát triển
tốt. 6.2. Quản lý nước giai đoạn sinh
trưởng đến trổ và chin Ứng
dụng kỹ thuật tưới ướt khô xen kẻ để tiết kiệm nước tưới mà không ảnh hưởng đến
năng suất và phẩm chất lúa. Cách thức thực hiện như sau: 6.2.1. Giai đoạn trước trổ: -
Sau khi sạ 5 ngày cho nước vào ruộng (2-3 cm) để ém cỏ và bón phân đợt 1, sau
đó để tự nhiên cho nước rút. -
Giai đoạn mạ từ 17-18 NSS cho nước vô ruộng (3-5 cm) bón phân đợt 2, đểnước rút
tự nhiên khi nào mực nước xuống thấp dưới mặt đất 15 cm thì chonước vào. -
Xiết nước giữa vụ: Từ cuối đẻ nhánh hữu hiệu đến khi lúa làm đòng (30- -
Giai đoạn đòng từ 37-45 NSS tùy giống nhưng phải giữ nước cho lúaphân hóa đòng,
đây cũng là lần bón phân rước đòng không thể thiếu nước. 6.2.2. Giai đoạn trổ: -
Luôn giữ mực nước trong ruộng (tối đa 5 cm) liên tục trongvòng 1 tuần. 6.2.3. Giai đoạn sau khi trổ: -
Chỉ cho nước vào ruộng đủ ẩm, khi mực nướcxuống thấp dưới mặt đất 15 cm. 6.2.4. Chuẩn bị thu hoạch: -
Cho nước khô mặt ruộng 7 ngày trước khi thuhoạch (ruộng trũng tháo nước trước
thu hoạch 15-20 ngày; ruộng gò tháo nướctrước thu hoạch 5-7 ngày). 7. Quản lý dịch hại: 7.1. Phòng trừ dịch hại chính -
Phòng trừ sâu hại chính: Giai
đoạn 35-40-65 NSS sử dụng thuốc có hoạt chất Chlorfluazuron + Emamectin
benzoate trị sâu cuốn lá, sâu đục thân và hoạt chất Petromethin, Diflubenzuron
để trừ rầy nâu. Khi mật số từ 2-3 con/ tép mới sử dụng thuốc với liều lượng
theo hướng dẫn. -
Phòng trừ bệnh hại chính: Giai đoạn 30-40-65 NSS khi xuất hiện bệnh -
Phòng trừ ốc hại lúa: Bắt ốc trưởng thành, thu trứng để tiêu hủy. Dùng lá -
Phòng trừ chuột hại lúa: Cần tổ chức xuống giống, phát quang bụi rậm, -
Quản lý lúa cỏ: Diệt lúa cỏ trước khi xuống giống; làm đất kỹ và san 7.2. Lưu ý trong phòng trừ dịch hại -
Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng, không phun thuốc định kỳ, ưu tiên sử dụng -
Luân phiên sử dụng các nhóm hoạt chất khác nhau để hạn chế tình trạng -
Phun khi dịch hại đạt đến ngưỡng kinh tế, phun thuốc trừ bệnh khi tỷ lệ -
Khi xử lý thuốc hóa học ở giai đoạn chín nếu sản xuất lúa hàng hóa nên -
Giai đoạn đầu, khi áp lực dịch hại còn thấp sử dụng chế phẩm chứa vi -
Áp dụng ruộng lúa bờ hoa để thu hút thiên địch: Trồng hoa 2 bên bờ 8. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch: - Thu hoạch khi lúa chín 85%, giữ được chất lượng gạo, nếu để lúa quá
chin sẽ dễ bị rụng, hao hụt nhiều khi thu hoạch, tăng tỉ lệ gẫy gạo khi xay
chà. - Làm khô hạt sớm ngay sau khi thu hoạch (24-48 giờ) sẽ được phẩm chất gạo
tốt. Nên dùng lò sấy điều chỉnh nhiệt độ sấy thích hợp sẽ tăngtỉ lệ gạo nguyên
trong xay chà. Tóm lại: Yếu tố quyết định và cần tác động để đảm bảo
năng suất cao của lúa sạ cụm là số bông/m2. Do
vậy, cần lưu ý các khâu ký thuật cơ bản sau đây để tăng tỉ lệ nảy mầm, tăng tỉ
lệ sống ruộng mạ, giúp cây mạ khỏe, đẻ nhánh sớm,
tăng số chồi hữu hiệu, tăng
số bông/m2: (1) Làm đất thật tốt (mặt bằng, rảnh thoát nước); (2) Xử lý ốc bưu vàng và phòng trừ cỏ thật tốt; (3) 3/4
tổng lượng phân đạm nhu cầu cần được bón trong giai đoạn trước 17-18
ngày sau sạ; (4)Bón phân đợt 1 sớm (5-7 NSS) cùng với phun phân bón lá; (5) Khuyến cáo bón vùi toàn bộ lượng phân dự kiến bón lần 1 cùng
lúc với sạ (bằng máy sạ cụm “3 trong 1” của công ty SGKH). Nếu thực hiện tốt các yêu cầu kỹ thuật trên thì kết quả mang lại từ mô
hình ruộng lúa sạ cụm sẽ đáp ứng mong đợi: Giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất,
tăng hiệu quả kinh tế sản xuất lúa. Thực tế thực hiện mô hình ruộng lúa sạ cụm qua 07 vụ sản xuất từ vụ
HT2019 đến nay tại hầu khắp các địa phương ĐBSCL đã cho kết quả đáng ghi nhận: - Giảm lượng hạt
giống sử dụng (60 – 70%); - Giảm lượng
phân bón vô cơ sử dụng (15 – 20%); - Giảm số lần
phun thuốc BVTV (30 – 40%); - Năng suất thu
hoạch cao hơn 0,5 – 0,8 tấn/ha (8 - 10%); - Nâng cao chất
lượng lúa gạo do hạt lúa mẫy hơn, sáng hơn, sạch hơn … - Đạt HQKT cao
hơn từ 2,5 – 3,5 triệu đồng/ha (10 – 15%); - Hạn chế được
tình trạng lúa đỗ ngã khi gặp gió, mưa lớn … Từ kết quả thực tế trên, mô hình sạ cụm
đã được Cục Trồng trọt đưa vào Quy trình kỹ thuật canh tác lúa giảm chi phí và nâng
cao hiệu quả tại vùng ĐBSCL tại Quyết định số 73/QĐ-TT-VPPN ngày 25/4/2022. Hy
vọng trong thời gian tới bà con nông dân trong vùng sẽ tiếp tục nhân rộng mô
hình và xem đây là mô hình tiêu biểu trong canh tác lúa giảm chi phí và nâng
cao hiệu quả./. Quản lý nước và bón phân lần thứ 1 Sau khi sạ 4-5 ngày (sau
khi đã phun thuốc trừ cở 2-3 ngày) mới đưa nước từ từ vào ruộng ở mức từ
2-3 cm cho cây mạ phát triển, hạn chế kịp thời cỏ dại; đồng thời tiến hành bón
phân lần thứ 1. Quản
lý nước và bón phân lần thứ 2 Giai đoạn mạ từ 17-18 NSS cho nước
vô ruộng (3-5 cm) bón phân đợt 2, sau đó để nước rút tự nhiên khi nào mực nước
xuống thấp dưới mặt đất 15 cm thì cho nước vào. Quản
lý nước và bón phân lần thứ 3 Xiết nước giữa vụ
từ cuối đẻ nhánh hữu hiệu đến khi lúa làm đòng (30- Bón phân 3/4
tổng lượng phân đạm nhu cầu cần được bón trong giai đoạn trước 17-18
ngày sau sạ; đồng thờibón phân đợt 1 sớm (5-7 NSS) cùng với phun phân bón lá để kích thích lúa đẻ chồi sớm & tập trung; Khuyến cáo bón vùi
toàn bộ lượng phân dự kiến bón lần 1 cùng lúc với sạ (bằng máy sạ cụm “3 trong
1”); Bón phân cân đối,
hợp lý giúp ruộng
lúa sinh trưởngphát
triển tốt,
nhưng
vẫn không tăng áp lực sâu bệnh cho ruộng lúa, đồng thời giúp giữ được
bộ lá đòng vẫn còn xanh ngay khi lúa sắp thu hoạch, qua đó giúp cho hạt lúa chắc,
sáng, mẫy … Thu hoạch Thu hoạch khi lúa chín 85%, giữ được
chất lượng gạo, nếu để lúa quá chin sẽ dễ bị rụng, hao hụt nhiều khi thu hoạch,
tăng tỉ lệ gẫy gạo khi xay chà.
Bùi Thị Huyền Trang Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp |