Hoạt động giáo dục 9 tháng đầu năm 2015 và
chương trình công tác quý IV/2015
Thực
hiện Công văn số 03-CV/VPHU ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Huyện ủy Vĩnh Thạnh về
việc Báo cáo sơ kết tình hình thực hiện thực hiện nhiệm vụ 9 tháng đầu năm 2015
và chương trình công tác quý IV/2015;
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thạnh báo
cáo kết quả thực hiện như sau:
Phần I
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2015
I. MẠNG
LƯỚI TRƯỜNG LỚP, QUY MÔ HỌC SINH
1. Mạng lưới trường, lớp, huy động học sinh trong độ đến trường
Huyện Vĩnh Thạnh có 58 trường /09
xã, 02 thị trấn (so với cùng kì tăng 01 trường mầm non, giải thể Trường
THCS Thạnh Thắng, thành lập Trường THCS-THPT Thạnh Thắng). Chia ra:
a) Cấp học mầm non: 22
trường (mầm non 14, mẫu giáo 08)/ tổng số nhóm, lớp:
177/4460 trẻ so với cùng kỳ tăng 01 nhóm lớp. Trong đó:
+ Nhà
trẻ 19/380 trẻ,
+
Mẫu giáo 158 (công lập 152, tư thục 06). Trong đó: Số
nhóm lớp bán trú và 2 buổi/ ngày: 135 nhóm, lớp với 3429/4460 trẻ đạt 76,88%.
b) Cấp học tiểu học: 25 trường/361 lớp/9524 học sinh (01 Trường TH Tư thục An Bình
10 lớp/250 học sinh). So với đầu năm học giảm 56 học
sinh. Trong đó: Học sinh chuyển đi 48;
chuyển đến 06; bỏ học 14, tỉ lệ 0,15% (so với cùng kỳ học sinh bỏ học giảm
0,02%).
c) Cấp học trung học cơ sở: 09 trường/161
lớp/5038 học sinh. So với đầu năm học giảm 141 học sinh. Trong đó: Học
sinh chuyển đi: 93; chuyển đến: 06; bỏ học: 48, tỉ lệ: 0,92% (so với
cùng kỳ học sinh bỏ học tăng 0,01%).
d) Trung học phổ
thông: 02 trường/66 lớp/2.317 học sinh. So với
đầu năm học giảm 77 học sinh. Trong đó: Học sinh bỏ học: 19, tỉ lệ: 0,79% (so với cùng kỳ học sinh bỏ học giảm 1,92%).
2. Huy động học sinh trong độ tuổi đến
trường
2.1.
Kết quả huy động năm học 2014-2015
a) Cấp học mầm
non:
-
Tổng số trẻ, nhà trẻ trong địa bàn ra lớp: 380/3172 ( trẻ từ 0- 2 tuổi) tỷ lệ
12%. So với cùng kỳ tăng 3,78%.
- Tổng số trẻ mẫu giáo ra lớp: 4080/4670
(từ 3-5 tuổi), tỷ lệ 87,36 %. So với
cùng kỳ tăng 0,36%.
- Trẻ mẫu giáo 5
tuổi trong địa bàn ra lớp: 1892/1892 tỷ lệ: 100%.
b) Cấp học tiểu học:
- Huy động trẻ 6 tuổi trong địa bàn vào lớp 1: 1736/1736, tỉ lệ 100%.
- Huy
động học sinh trong độ tuổi tiểu học đến trường: 9511/9528; tỉ lệ 99,82% (so
với cùng kỳ tăng 0,02%). Trong đó:
+ Huy động học sinh từ 6 đến 10 tuổi: 9.208/9.511học
sinh.
+ Huy động
học sinh từ 11 đến 14 tuổi: 303/9.511 học sinh.
+ Tỉ lệ huy động học sinh ra lớp đúng
độ tuổi: 9.208/9.511, tỉ lệ 96,81%
c) Cấp học
trung học cơ sở:
- Tuyển sinh vào
lớp 6 toàn huyện: 1.733/1.745, tỉ lệ 99,31% (so với cùng kỳ
tăng 1,19%).
- Huy động học sinh trong độ tuổi THCS
đến trường 5.124/5.153, tỉ lệ 99,4% (so với cùng kì không tăng, giảm). Trong
đó:
+ Huy động học
sinh từ 12 đến 14 tuổi: 4.960/5.124 học sinh.
+ Huy động học sinh trên 14 tuổi:
164/5.124 học sinh.
+
Tỉ lệ huy động học sinh ra lớp đúng độ tuổi: 4.960/5.124, tỉ lệ 96,79%
d) Trung học phổ thông:
- Tổng số lớp chính quy: 66 lớp/2.360 học sinh.
- Tổng số lớp phổ cập:
08 lớp/247 học sinh.
- Tuyển vào lớp 10 năm học 2014 - 2015: 873/1.024, tỉ lệ: 85,25%. Tuyển
sinh lớp 10 phổ cập: 03 lớp/100 học sinh.
2.1. Kết quả huy động năm học 2015-2016 (tính đến ngày
5/9/2015)
* Cấp học mầm non:
+ Huy động trẻ 5
tuổi ra lớp mẫu giáo: 1562/1562, đạt tỉ lệ 100%
+ Huy động trẻ
nhà trẻ (trẻ từ 1- đến dưới 3 tuổi): 304/2798 trẻ/16 nhóm lớp tỉ lệ 10,86%;
+ Huy động trẻ
mẫu giáo ra lớp (trẻ từ 3 đến 5 tuổi) 3708/4245 trẻ/147 lớp, đạt tỉ lệ 87,34%;
* Cấp học tiểu học:
+ Huy động trẻ 6
tuổi vào lớp 1: 1861/1861, đạt tỉ lệ 100%.
+ Huy động học
sinh trong độ tuổi tiểu học đến trường: 9546/9570 học sinh/353 lớp, tỉ lệ 99,74%
* Cấp học THCS:
+ Huy động học
sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6: 1752/1775, đạt tỉ lệ 98,7%
+ Huy động học
sinh trong độ tuổi THCS đến trường: 5040/5075 học sinh/160 lớp, đạt tỉ lệ 99,31%
* Cấp học THPT:
- Tổng số lớp chính quy: 68 lớp/2.482 học sinh/1352 nữ.
- Tuyển vào lớp 10 năm
học 2015 - 2016: 1003/1.160 học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, tỉ lệ:
86,46%. Số học sinh còn lại tuyển vào học các lớp 10 phổ cập tại Trường THPT
Thạnh An (02 lớp/60 HS).
II. TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
1. Công tác tham mưu với Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn bản chỉ
đạo
Phòng Giáo dục và
Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh ban hành Kế hoạch số 19/ KH-UBND ngày 02 tháng 3
năm 2015 của UBND huyện Vĩnh Thạnh về việc
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và các kế hoạch, quyết định, văn bản khác có
liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 và hoạt động giáo dục
của huyện.
2. Công tác kiểm tra
- Kiểm tra hành chính và chuyên
ngành: 08/56 đơn vị, đạt tỉ lệ: 14,3%.
- Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà
giáo: 267/ 1173 giáo viên của 3 cấp học, đạt tỉ lệ: 22,76%
- Kiểm tra công tác tài chính: 08/56 trường, tỉ lệ 14,3%.
- Kiểm tra công tác coi thi, chấm thi: 34/34 trường TH và
THCS.
- Kiểm tra việc quản lý và sử dụng thiết
bị dạy học: 05/56 trường, tỉ lệ 8,9%.
- Kiểm tra cấp phát, quản lý và sử dụng văn bằng chứng chỉ:
Văn bằng THCS đã cấp 1052, kiểm tra 1052, hợp pháp 1052.
- Kiểm tra quản lý việc dạy thêm, học thêm: Số giấy phép đã
cấp 11 (có 04 nhóm trẻ tư thục). Đã kiểm tra: 04 nhóm.
+ Kiểm tra thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực
hành tiết kiệm, Chống lãng phí: 03/56 trường, tỉ lệ 5,36%.
4. Công tác pháp chế
4.1. Công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch phổ biến giáo dục
pháp luật vào kế hoạch năm học của nhà trường.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
phổ biến pháp luật trong ngành giáo dục; giáo viên tổ chức tốt việc lồng ghép
giảng dạy kiến thức pháp luật theo chương trình quy định; xây dựng đội ngũ báo
cáo viên giáo dục pháp luật.
-
Các văn bản quy phạm pháp luật do Phòng Giáo dục và Đào
tạo dự thảo trình UBND huyện Vĩnh Thạnh ký ban hành: Quyết định: 06; Kế hoạch: 03; Công văn 05.
-
Thực hiện tốt việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực giáo dục theo yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND huyện.
5. Công tác cải cách hành chính
- Tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt các văn bản về
cải cách hành chính năm 2014 và 2015 đến các đơn vị
trực thuộc. Tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính đảm bảo đúng thời
gian và thành phần hồ sơ theo quy định, đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của
nhân dân.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Tiếp nhận và giải
quyết từ 01 tháng 01 năm 2015 đến 05 tháng 9 năm 2015: 37 thủ tục hành chính. Trong đó: Cấp giấy phép dạy thêm: 04, học sinh chuyển đi: 33, Hồ sơ được
giải quyết đúng và sớm hẹn: 33/33, tỷ lệ 100%.
6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
6.1.
Tin học hóa công tác quản lý giáo dục và
giảng dạy
Triển khai thực hiện phần mềm: Quản lý trực tuyến SMAS
(cấp tiểu học và THCS); Quản lí điểm trực tuyến VietSchool (cấp THCS); phổ cập giáo dục - chống mù chữ; hỗ trợ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non; Thống kê chất lượng
giáo dục tiểu học; Hỗ trợ sắp xếp thời khóa biểu được tải về miễn phí; Thống kê EMIS online và quản lý nhân sự PMIS, cấp
trung học cơ sở thực hiện phiếu liên lạc điện tử và sổ điểm điện tử,…
6.2. Ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy và học
- 100% các trường đều có máy vi tính để phục vụ cho
công tác quản lí và giảng dạy; các trường THCS giảng
dạy Tin học.
- Tổ chức tốt các kỳ thi
giải Toán qua mạng và Olympic tiếng Anh qua mạng cho cấp tiểu học và THCS.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng về kiến
thức tin học cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên như: Thiết kế bài giảng
E-Learning (cấp TH và THCS), đổi mới phương pháp dạy học Tin học cấp THCS, phần
mềm sáng tạo.
III. CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”, công tác
ngoại khoá, y tế trường học
- Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu với Ủy ban nhân
dân huyện Vĩnh tổ chức hội nghị tổng kết phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” khen thưởng 10
tập thể và 15 cá nhân đạt thành tích nổi
bật của phong trào thi đua trong năm học 2013-2014.
- Tổ
chức cho 02 học sinh nhận học bổng “Vòng tay nhân ái” do Ban An toàn giao thông
thành phố Cần Thơ trao tặng, tổng số tiền 6.000.000 đồng.
-
Phối hợp Huyện Đoàn tổ chức cho 40 lượt học sinh tham gia hoạt động văn hóa,
văn nghệ, vui chơi, giải trí Mừng Đảng quang vinh - Mừng xuân Ất Mùi 2015 tại
thành phố Cần Thơ do Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và Thành Đoàn Cần Thơ tổ
chức.
-
Tổng kết Hội khỏe phù Đổng huyện Vĩnh Thạnh năm học 2014-2015, đơn vị TH Thạnh
Quới 1 và THCS Thị trấn Vĩnh Thạnh đạt nhất toàn đoàn.
-
Tổng kết, khen thưởng Cuộc thi tìm hiểu truyền thống 30/4. Kết quả đạt: 48/460
bài dự thi. Trong đó: Giải Nhất: 01; giải Nhì: 07; giải Ba: 12; KK: 27.
-
Phối hợp với Huyện Đoàn tổ chức Hội thi “Liên Đội giỏi” huyện Vĩnh Thạnh năm
học 2014-2015 và tổ chức Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ cấp huyện.
-
Triển khai Kế hoạch hưởng ứng tháng hành động “Vì trẻ em” năm 2015.
- Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ
chức Diễn đàn “Lắng nghe trẻ em nói” cấp huyện, có 200 trẻ em tham gia. Phối
hợp với Huyện Đoàn cử 01 giáo viên Tổng phụ trách Đội tham gia Hội trại Kim
Đồng tại Kiên Giang;
tham dự Hội thảo khoa học “Nhận diện và giải pháp ngăn
ngừa tình trạng bạo lực học đường trên địa bàn thành phố Cần Thơ” do Ban Tuyên
giáo Thành ủy Cần Thơ tổ chức,…
- Các trường phối hợp tốt với Trạm y tế địa phương vận động tiêm
vắc xin Sởi – Rubella cho học sinh, đạt tỉ lệ 99,2%;
- Kết quả kiểm tra xếp loại cuối năm: 100% trường đạt chuẩn “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong đó 38/56 đơn vị trường được xếp
loại xuất sắc, tỉ lệ 67,86%; 18/56 đơn vị trường được xếp loại tốt, tỉ lệ
32,14% và 100% đơn vị trường được cấp giấy chứng nhận
trường học an toàn.
2. Công tác
chống mù chữ, phổ cập giáo dục
2.1. Phổ cập giáo dục
mầm non
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 1797/1797, tỉ lệ:
100%. Trong đó: Trẻ học 2 buổi/ ngày 1797/1797, tỉ lệ: 100%. Trẻ 5 tuổi hoàn
thành chương trình Giáo dục mầm non mới: 1794/1797, tỉ lệ 99,83%
- Số xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5
tuổi năm 2014: 11/11, tỉ lệ 100%.
2.2. Công tác chống mù chữ
- Người biết chữ từ 15 đến hết độ tuổi: 87.087/90.433, tỉ
lệ: 96,3% (so
cùng kì tăng 0,1%).
- Người biết chữ 15-35 tuổi: 36.065/36.335, tỉ lệ: 99,26%
(so
cùng kì tăng 0,07%).
- Trẻ 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học: 1.578/1.578,
tỉ lệ: 100% (so
cùng kì 100%).
2.3. Phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi: Trẻ hoàn thành
chương trình tiểu học ĐĐT (11 tuổi): 1.390/1.470, tỷ lệ: 94,6% (so cùng kì tăng
1,4%).
2.4. Phổ cập
giáo dục trung học cơ sở: Thanh, thiếu niên
15 đến 18 tuổi tốt nghiệp THCS: 4.842/5.388, tỉ lệ 89,87% (so cùng kì tăng
0,83%).
2.5. Phổ cập
giáo dục bậc trung học: Thanh, thiếu niên
18 đến 21 tuổi tốt nghiệp THPT, BTTHPT, THCN: 3906/5.490, tỉ lệ 71,15% (so cùng kì không
tăng, giảm).
Thành phố kiểm tra công nhận huyện Vĩnh Thạnh đạt chuẩn quốc
gia công tác CMC-PCGD; PCGD tiểu học đúng độ tuổi; PCGD THCS và phổ cập mầm non
cho trẻ em 5 tuổi, năm 2014.
3. Công tác khảo thí và kiểm định chất
lượng
3.1. Công
tác khảo thí
-
Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định số: 1872/QĐ-UBND ngày
07/5/2015 về việc thành lập Ban chỉ đạo thi và xét tốt nghiệp, phổ thông, bổ
túc năm học 2014-2015; tuyển sinh năm học 2015-2016.
- Thực hiện tốt công tác ra đề, sao in đề kiểm tra cấp THCS năm học 2014-2015. Đề kiểm tra đảm bảo kiến thức, kỹ năng, chương trình
theo quy định. Chỉ đạo các trường tiểu học ra đề kiểm tra và tổ chức kiểm tra
đúng theo quy định của ngành.
- Các
trường cấp phát và lập hồ sơ lưu trữ văn bằng chứng chỉ đúng theo quy định.
3.2. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục
a) Công tác tự đánh giá:
- Phòng
Giáo dục và Đào tạo xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm định chất lượng giáo
dục năm học 2014-2015 đến tất cả các cơ sở giáo dục trực thuộc. Chỉ đạo 06 trường hoàn thành Báo cáo cáo tự đánh giá chất
lượng giáo dục kèm theo hồ sơ minh chứng đủ 5 năm và đăng ký đánh giá ngoài
trong năm học 2014-2015.
- Đối với các đơn vị còn lại thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo
dục năm học 2014-2015 theo các văn bản của Bộ GD&ĐT đối với từng cấp học.
b)
Công tác đánh giá ngoài:
Phòng GDĐT đã đăng ký đánh giá ngoài: 06 trường và
được Sở GD&ĐT thành phố Cần Thơ đánh giá ngoài 05 trường (Trường MN TTr
Thạnh An 1 đạt cấp độ 3; Trường MN Thạnh Lộc 2, Trường MN Thạnh Mỹ, Trường MN
TTr Thạnh An, Trường MN Vĩnh Trinh 1 đạt cấp độ 2).
4. Giáo dục mầm non
4.1. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non
- Tuyên truyền thực hiện tốt công tác nuôi
dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ; phòng chống tai nạn, phòng tránh dịch bệnh trong
nhà trường. Chỉ đạo các đơn vị chú ý về công tác giáo dục vệ sinh cho trẻ,
trang bị đầy đủ các dụng cụ vệ sinh, đồ dùng phục vụ cho giáo viên và trẻ.
- Thường xuyên tuyên truyền đến phụ huynh và cộng đồng về công tác
vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng tránh ngộ độc và đảm bảo đủ lượng, đủ chất
trong khâu chế biến thức ăn cho trẻ.
- Kết hợp với trạm y tế địa phương để
khám sức khỏe định kỳ và tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ. Kết quả:
+ Số
trẻ được tiêm ngừa Sởi - Rubella: 4411/4460, đạt
tỉ lệ: 98,90%
+ Số trẻ khám sức khỏe: 4460/ 4460, đạt tỉ lệ: 100%
+ Số trẻ
được theo dõi bằng biểu đồ: 4460/4460 tỉ lệ 100%. Trong đó: Nhà trẻ: 380/380;
Mẫu giáo: 4080/4080.
4.2.
Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ cuối năm học 2014-2015
+ Kết
quả theo dõi thể lực trẻ:
Trẻ bình thường: 4352/4460 tỉ
lệ: 97.57%
Trẻ suy dinh dưỡng vừa: 108/4460 tỉ lệ : 2,42
%
Trẻ suy dinh dưỡng nặng: 0 tỉ lệ: /
Số trẻ có cân nặng cao hơn so
với tuổi: 0
+ Kết
quả về thể thấp còi:
Trẻ bình thường: 4324/4460 tỉ lệ: 96,95%
Trẻ thấp còi độ 1: 136/4460
tỉ lệ: 3.04 %
Trẻ thấp còi độ 2: / tỉ lệ: /
+
Chất lượng trên trẻ đạt:
Kiến
thức: 4386/ 4460 tỉ lệ: 98,34%
Kỹ
năng: 4358/ 4460 tỉ lệ: 97,71 %
4.3. Kết quả một số hội thi tiêu biểu cấp huyện và cấp thành phố
a) Cấp huyện:
- Hội thi “Bé khỏe thông minh nhanh trí” có 186 trẻ tham
dự. Kết quả
đạt: Giải nhất: 01; giải Nhì: 02; giải Ba: 05; Khuyến khích:
13
- Hội thi “Bé với lễ hội mầm non” có 330 trẻ, 110 giáo
viên và phụ huynh tham dự. Kết quả: Giải Nhất: 01; giải Nhì: 01; giải Ba: 05;
Khuyến khích: 08; Công nhận: 07.
- Hội thi “Liên hoan gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ”. Kết
quả xếp giải toàn đoàn: Giải Nhất: 01; giải Nhì: 01;
giải Ba: 02; Khuyến khích: 06.
- Hội thi “Ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học”. Kết quả
đạt; Giải Nhất: 01; giải Nhì: 02; giải Ba: 03; Khuyến khích: 07; Công nhận 18.
- Hội thi “Sáng
tạo đồ dùng dạy học tự làm”. Kết quả
đạt; Giải A: 03; Giải B: 03; giải
C: 03; Khuyến khích: 15;
Công nhận 18.
b) Cấp thành phố:
Hội thi “Sáng tạo đồ dùng dạy học
tự làm”. Kết quả đạt: Giải Nhất: 01; giải Nhì: 01; giải
Ba: 02; Khuyến khích: 05; Công nhận 05.
5. Giáo dục phổ thông
5.1. Giáo dục tiểu học
a) Đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá:
- Đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới việc
kiểm tra, đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo Quy định về đánh giá học sinh tiểu học.
- Các trường đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
Phát huy phương pháp dạy học theo nhóm và sử dụng hiệu quả các công cụ hỗ trợ
của Hội đồng tự quản,
tăng cường tổ chức lớp dạy 2 buổi/ ngày để nâng cao chất
lượng giáo dục
(101 lớp/2860 học sinh, tỉ lệ: 2860/9551, đạt 29,94%, so với cùng kỳ tăng
12,44%); Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ khối chuyên môn trong
nhà trường, tổ chức thao giảng liên trường trong xã.
b) Triển khai mô hình
trường học mới VNEN:
- Tất cả cán bộ quản lý, giáo viên các trường đều được
tập huấn mô hình trường học mới và vận dụng mô hình trường học mới về tổ chức
lớp học; vận dụng phương pháp mô hình trường học mới trên nền sách giáo khoa
hiện hành;
- Số trường được vận dụng mô hình trường học mới VNEN:
25/25 trường có 286 lớp/ 7530 học sinh từ lớp 2 đến lớp 5.
đ) Chất lượng giáo dục năm học 2014-2015:
- Học sinh hoàn thành lớp học từ lớp 1
đến lớp 5: 9499/9524, tỉ lệ: 99,73% (so cùng kì tăng so với năm qua: 0,28 % ).
-
Học sinh lớp 5 hoàn thành chương tiểu học: 1775/1775, tỉ lệ: 100%.
e) Kết quả một số hội thi tiêu biểu cấp huyện, thành phố, quốc gia:
* Cấp huyện:
- Thi giải Toán trên mạng Internet (khối 1 đến khối 5).
Kết quả đạt: 124. Trong đó: Giải Nhất: 08; giải Nhì: 05; giải Ba: 11; Khuyến
khích: 34; Công nhận: 66. Thi Olympic tiếng Anh qua mạng. Kết quả đạt: 90. Trong
đó: Giải Nhì: 03; giải Ba: 04; Khuyến khích: 28; Công nhận: 55.
+ Hội thi vẽ tranh cấp huyện. Kết quả đạt: Giải A: 04;
giải: 06; giải C: 08; Khuyến khích: 13; Công nhận: 32
- Hội thi An toàn giao thông. Kết quả đạt: Giải Nhất: 01;
giải Nhì: 01; giải Ba: 01; Khuyến khích: 09.
- Hội thi Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Kết
quả đạt: 11/28 bài dự thi. Trong đó: Giải B: 01; giải C: 04; KK: 06.
- Hội thi “Tiết học thư viện”. Kết quả 43/50 GV dự
thi. Trong đó giải Nhất: 05; giải Nhì: 05; giải Ba: 05; Khuyến khích: 10; Công
nhận: 18.
- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện. Kết quả: đạt 130.
Trong đó: Giải Nhất: 06, Giải Nhì: 08; giải
Ba: 14; Khuyến khích: 43, Công nhận: 59.
* Cấp thành phố:
- Thi giải Toán
trên mạng Internet. Kết quả đạt: 11. Trong đó: Giải Nhì: 01, giải Ba: 01, Khuyến
khích: 09.
- Thi Olympic tiếng Anh qua mạng. Kết quả đạt:
08. Trong đó: Giải Nhì: 01, giải Ba: 03, Khuyến khích: 02, Công nhận: 02.
- Thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố. Kết quả đạt:
43/48 giáo viên dự thi. Trong đó: Giải Nhì: 02; giải Ba: 06; Khuyến khích: 07;
Công nhận: 28. Đạt giải Ba toàn đoàn.
* Học sinh
giỏi cấp quốc gia:
Thi Olympic tiếng
Anh qua mạng: Kết quả đạt: Khuyến khích: 01.
5.2 Giáo dục trung học cơ sở
a) Thực hiện chương trình, sách giáo
khoa:
Chỉ
đạo thực hiện chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 16/QĐ-BGDĐT ngày
05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT và dựa trên khung phân phối chương trình của Bộ
GDĐT áp dụng của các môn học, căn cứ phân phối chương trình cụ thể do Sở GDĐT
qui định từng học kỳ của một số môn học, các môn còn lại căn cứ theo phân phối
chương trình thống nhất của Phòng GDĐT. Thực hiện giảng dạy 37 tuần/năm học.
b) Thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá:
- Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng
chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh, đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng
nhận xét; tăng cường hình thức đánh giá thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết
trình. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng
tới phát triển năng lực của học sinh; coi
trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố
gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học, đánh giá vì sự tiến bộ của người học. Kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm
tra cho mỗi chương và cả chương trình môn học.
c) Chất lượng giáo dục năm học 2014-2015:
- Hạnh kiểm: Đạt yêu
cầu trở lên: 5038/5038, tỉ lệ 100% (so với cùng kỳ
100%).
- Học lực: Tỉ lệ học sinh
lên lớp thẳng 5003/5038, tỉ lệ 99,3% (so với cùng kỳ
tăng 3,94%).
- Học sinh tốt nghiệp THCS: 1160/1161, tỉ lệ 99,91% (so với cùng kỳ giảm 0,09%)
d) Kết quả một số hội thi tiêu biểu cấp huyện, thành phố, quốc gia:
* Cấp huyện:
- Văn hay- chữ tốt. Kết quả đạt: 22. trong đó: giải
Khuyến khích: 04; Công nhận: 18.
- Giải Toán trên máy tính cầm tay. Kết quả đạt: 38. Trong
đó: Giải Nhất: 03; giải Nhì: 03, giải Ba: 02; Khuyến khích: 10; Công nhận: 20.
- Giải
Toán trên mạng Internet (khối 6 đến khối 9). Kết quả đạt: 142. Trong đó: Giải
I: 02; giải II: 06; giải III: 20; Khuyến khích: 52; công nhận: 62.
-
Olympic tiếng Anh qua mạng. Kết quả đạt: 182. Trong đó: Giải I: 01; giải II:
02; giải III: 26; Khuyến khích: 80; Công nhận: 73.
- Học
sinh giỏi lý thuyết. Kết quả đạt: 266/495 dự thi. Tỉ lệ 53,74%
-
Học sinh giỏi thí nghiệm, thực hành. Kết quả đạt 104. Trong đó: Giải Nhất: 01;
giải Nhì: 01; giải Ba: 18; khuyến khích: 68; công nhận: 16.
-
Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện. Kết quả đạt 50/57 dự thi. Trong đó: Giải
A: 04; giải B: 04; giải C: 04; Khuyến khích: 08; Công nhận: 30.
* Cấp thành phố:
-
Giải Toán trên mạng Internet. Kết quả đạt: 13/30 dự thi. Trong đó: Giải Ba: 02;
Khuyến khích: 11.
- Thi
Olympic tiếng Anh qua mạng. Kết quả đạt: 18/25 dự thi. Trong đó: Giải I: 01;
giải Nhì: 04; giải Ba: 05, Khuyến khích: 08.
- Học sinh giỏi thí nghiệm thực hành
Lý-Hóa-Sinh. Kết quả đạt: 10/15 dự thi. Trong đó: Giải Ba: 03; khuyến khích:
07.
- Học sinh giỏi kiến thức liên môn.
Kết quả đạt: 11/45 dự thi. Trong đó: Giải Nhì: 02; Giải Ba: 02; Khuyến khích:
07.
- Học sinh giỏi Máy tính cầm tay. Kết
quả đạt: 09/15 dự thi. Trong đó: Giải Nhì: 01; Giải Ba: 05; Khuyến khích: 03.
- Học sinh giỏi Lý thuyết. Kết quả đạt: 40/78
dự thi. Trong đó: Giải Nhất: 01; Giải Nhì: 01; Giải Ba: 05; khuyến khích: 33.
* Học sinh giỏi cấp quốc gia:
- Giải Toán trên mạng Internet. Kết quả đạt:
Giải Nhì: 01.
- Thi Olympic tiếng Anh qua mạng. Kết quả đạt:
Giải khuyến khích: 04.
- Thi kiến thức liên môn: Kết quả đạt: Giải
khuyến khích: 01.
5.3. Giáo dục trung học phổ thông
a) Thực hiện khung chương trình, nội dung kế hoạch dạy học:
- Thực hiện khung chương trình
theo Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày
25/6/2013 của Bộ GDĐT, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng các nội dung giảm tải.
- Các tổ chuyên môn, giáo viên chủ động
lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề
tích hợp liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề
dựa trên các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, tăng
cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
b) Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá:
- Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học.
- Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập và rèn luyện của học sinh đúng qui định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT do Bộ GDĐT ban hành tại Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong
quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với
tự đánh giá của học sinh với học sinh.
c) Chất lượng giáo dục năm học 2014-2015:
- Hạnh kiểm: Đạt yêu
cầu trở lên: 2313/2317, tỉ lệ 99,82%
(so với cùng giảm 0,14%).
- Học lực: Tỉ lệ học sinh lên lớp thẳng 2157/2317, tỉ lệ 93,09% (so với cùng kỳ tăng 2,14%).
- Học sinh tốt nghiệp THPT: 768/799, tỉ lệ 96,12% (so với cùng kỳ giảm 3,62%).
6. Giáo dục thường xuyên
6.1. Tiếp tục mở các lớp phổ cập, bổ túc văn hóa
góp phần củng cố và thực hiện có hiệu quả mục tiêu phổ cập giáo dục
a) Huy động học viên tham gia học văn
hóa:
- Mô
hình lồng ghép vừa dạy văn hóa và dạy nghề (học sinh phổ cập):
+
Lớp 11: 02 lớp/56 học viên - Nghề: Điện công nghiệp - Dân dụng và 01 lớp /08
học viên - Nghề: Kế toán.
+
Lớp 10: 01 lớp/ 35 học viên - Nghề: Điện công nghiệp -Dân dụng và 01 lớp/ 37
học viên - Nghề: Điện lạnh.
- Huy
động đối tượng trong độ tuổi phổ cập ra học các lớp theo chương trình GDTX cấp
trung học phổ thông (học sinh phổ cập):
Lớp
10: 04 lớp/ 114 học viên; Lớp 11: 03 lớp/ 109 học viên; Lớp 12: 03 lớp/ 77 học
viên.
- Huy động học viên ra học các lớp theo chương trình
GDTX cấp THPT:
+ Lớp 10: Học ghép với lớp phổ cập; Số học viên: 11
+
Lớp 11: Học ghép với lớp phổ cập; Số học viên: 03
+
Lớp 12: Học ghép với lớp phổ cập; Số học viên: 13
-
Học viên tốt nghiệp THPT năm học 2014-2015: 68/92, tỉ lệ 73,91% (so với cùng kì
giảm 24,09%).
b) Công tác liên kết đào tạo, bồi dưỡng:
-
Công tác đào tạo từ xa: Liên kết với Trường Đại học sư phạm Hà Nội mở
được 01 lớp Đại học Mầm non hệ từ xa, có 115 học viên.
-
Công tác liên kết đào tạo theo hình thức vừa làm, vừa học: Trung cấp Ngành Luật
- Số lớp: 01/ 30 học viên (đã thi tốt nghiệp).
-
Bồi dưỡng tin học: Số lớp: 02/39 học viên. Số học viên đỗ: 35; tỉ lệ: 89,7%.
6.2. Củng cố và phát triển mạng lưới cơ
sở giáo dục thường xuyên
Huyện
chọn Trung tâm học tập cộng đồng xã Thạnh Tiến làm mô hình học tập về phương
pháp trồng và sản xuất nấm Linh chi; chọn Trung tâm học tập cộng đồng Thị trấn
Thạnh An làm mô hình xây dựng xã hội học tập; Trung tâm học tập cộng đồng xã
Vĩnh Trinh với mô hình nuôi lươn,...
Kết quả xếp loại hoạt động trung tâm học tập
cộng đồng: Tốt: 05/11, tỉ lệ 45,5%; khá: 06, tỉ lệ 54,5%.
Kinh phí được
cấp cho hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng trong năm 2014: 440 triệu
đồng bình quân một trung tâm học tập cộng đồng được cấp 40 triệu đồng/năm.
6.3. Thực hiện nội dung chương trình giáo dục thường xuyên
a) Các lớp tổ chức:
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công
chức, viên chức, công nhân lao động 02 lớp. Số lượt người tham gia: 42;
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học: 02 lớp. Số
lượt người tham gia: 31;
- Dạy nghề cho lao động nông thôn: 04 lớp. Số lượt người tham
gia: 125;
- Giáo dục kỹ năng sống: 04. Số lượt người tham gia: 636;
- Cập nhật kiến thức kỹ năng,
chuyển giao công nghệ: 07 lớp. Số lượt người
tham gia: 334;
- Các lớp khác: 05. Số lượt người tham gia: 179
b) Tổng kết, khen thưởng: Số đơn vị được
khen thưởng: 07. Số cá nhân được khen thưởng: 146. Tổng kinh phí khen thưởng:
18.875.000 đồng.
7. Triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học
2015-2016
- Chỉ đạo các trường phối hợp thực hiện tốt
công tác huy động học sinh trong độ tuổi đến trường đạt chỉ tiêu kế hoạch.
- Ngành giáo dục huyện Tổng kết năm học 2014-2015 và
triển khai nhiệm vụ năm học 2015-2016; Chỉ đạo các trường trực thuộc thực hiện
chương trình và công tác chuyên môn theo quy định; Thẩm định chỉ tiêu thi đua
năm học 2015-2016; Tổ chức các chuyên đề và hội thi theo kế hoạch.
- Triển khai Kế hoạch về tăng cường công tác phòng chống
thiên tai, bão, lũ năm 2015; giáo dục An toàn giao thông; phòng chống các
dịch bệnh; phòng chống cháy nổ,…
- Thực hiện kế hoạch xây dựng và thẩm định trường
đạt chuẩn quốc gia năm 2015.
IV. PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN
BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
1 Quy hoạch; bố trí,
sắp xếp đội ngũ nhà giáo và quản lý cơ sở giáo dục theo quy định
1.1. Tổng số công chức, viên chức cấp học MN-MG, Tiểu học, THCS hiện có:
1503/837 nữ. Chia ra:
a) Cán bộ quản lý:
- Mầm non-mẫu giáo: Tổng số: 47/47 nữ. Trình độ chuyên môn
đạt chuẩn và trên chuẩn 47, tỉ lệ 100%.
- Tiểu học: Tổng số 52/17 nữ. Trình độ chuyên môn đạt
chuẩn và trên chuẩn 52/52, tỉ lệ 100%.
- THCS: Tổng số 19/03 nữ. Trình độ chuyên môn đạt chuẩn
và trên chuẩn 19/19, tỉ lệ 100%.
b) Giáo viên, nhân viên:
- Giáo viên mầm non-mẫu giáo: Tổng số: 275/275 nữ. Trình độ chuyên môn
đạt chuẩn và trên chuẩn 275/275, tỉ lệ 100%. Trong đó trên chuẩn: 121, đạt
chuẩn: 154.
- Giáo
viên tiểu học: Tổng số 527/272 nữ. Trình độ chuyên môn đạt
chuẩn và trên chuẩn 527/527, tỉ lệ 100% . Trong đó: trên chuẩn 469, đạt chuẩn:
58.
- Giáo
viên THCS: Tổng số: 369/194 nữ. Trình độ chuyên môn đạt chuẩn
và trên chuẩn 369/369, tỷ lệ 100%. Trong đó trên chuẩn: 222, đạt chuẩn 147.
- Nhân viên: Tổng số
129/46 nữ trong đó: Đại học: 11; Cao đẳng 10; Trung cấp: 66; Chưa qua đào tạo: 42
- Nhân viên hợp đồng theo Nghị định 68/NĐ-CP: 85 (gồm bảo vệ, cấp dưỡng ở trường MN- MG).
1.2. Trung học phổ thông: Tổng số: 178/92
nữ. Trong đó:
- Cán bộ
quản lý: 07/02 nữ.
- Giáo
viên: 158/83 nữ. Trong đó: Trình độ đạt chuẩn
và trên chuẩn:
157 tỉ lệ 99,37%; chưa đạt chuẩn: 01, tỉ lệ 0,63%.
2. Trình độ lý luận chính trị và quản lý giáo dục:
- Trình độ lý luận chính trị: 376/1503, tỉ lệ 25,01%.
Chia ra: Cao cấp chính trị: 04; Trung cấp chính trị: 176; Sơ cấp chính trị 196.
- Trình độ quản
lý giáo dục: 118/118 CBQL, tỉ lệ 100%. Chia ra: Thạc sĩ; 03; Cử nhân: 18; bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý
giáo dục: 97.
3. Công tác phát triển đảng viên: Tổng số đảng viên toàn ngành: 485/1681, tỷ lệ
28,85%. So với cùng kỳ tăng 5,16%. Trong đó: Cấp học mầm non, tiểu học, THCS: 456/1503, tỉ lệ: 30,3%; Trung học phổ thông: 29/178, tỉ lệ: 16,29%.
4. Quy hoạch, bố
trí, tuyển dụng đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục
- Phòng Giáo dục và Đào tạo đã thỏa thuận với Phòng Nội
vụ bổ nhiệm và luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục 06 người (MN-MG: 03; TH:
03). Cho thôi giữ chức vụ hiệu trưởng: 02. Đang tham mưu thực hiện bổ nhiệm cán
bộ quản lý nhiệm kỳ 2015-2020.
- Tuyển dụng 69 viên chức bổ sung cho các trường còn
thiếu trong năm học 2014-2015. Trong đó: Giáo viên mầm non: 31, giáo viên tiểu
học: 19; giáo viên THCS: 12, nhân viên y tế: 07.
- Tiếp tục tuyển dụng viên chức cho năm học 2015-2016.
2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Phòng GDĐT đã cử 80 học viên tham gia lớp THSP
Tiểu học; 116 công chức viên chức tham gia lớp ĐHSP Mầm non; 15 giáo viên THCS
học chuyên môn; Bồi dưỡng cho 978 lượt công chức, viên chức nâng cao trình độ
nghiệp vụ; cử học Trung cấp chính trị 28 người; Cử 127 công chức, viên chức dự
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ CBQL tại huyện Vĩnh Thạnh.
3. Kiểm tra đánh giá
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn quy định
Kết quả đánh
giá, xếp loại giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và viên chức không trực
tiếp giảng dạy:
a)
Công chức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 43; Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 11;
Hoàn thành nhiệm vụ: 01.
b)
Viên chức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 986; hoàn thành tốt nhiệm vụ: 430;
hoàn thành nhiệm vụ: 32.
V. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH, TÀI CHÍNH, HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC VÀ TĂNG
CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, SÁCH VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Công tác kế hoạch, thống kê, quản lý tài chính và huy
động các nguồn lực
1.1. Công
tác kế hoạch, thống kê
- Căn cứ các Chỉ thị, Hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT về việc thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, Phòng GDĐT lập các kế hoạch,
đề án phát triển giáo dục từng năm và giai đoạn 2015-2020 định hướng đến 2030
để tập trung tham mưu và chỉ đạo thực hiện nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
- Các trường thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông
tin, trong công tác quản lý giáo dục, công tác thống kê báo cáo theo quy định
của ngành. Ứng dụng phần
mềm EMIS, PMIS,… trong việc thu thập và xử lý số liệu đã giúp cho
đơn vị thực hiện báo cáo kịp thời đáp ứng được yêu cầu đề ra.
1.4. Huy động nguồn lực thông qua chủ trương xã hội hóa giáo
dục
a) Kết quả vận động năm học 2014-2015
-
Huy động được nguồn lực từ các sở, ban ngành, các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp
để xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn,
xây Mái ấm Công đoàn,…Kết quả: Tổng số tiền vận động: 3.053.298.000 đồng. Trong
đó:
+ Hỗ trợ nâng cấp sửa chữa cơ sở vật chất: 97.918.000
đồng;
+ Quỹ khuyến học, khuyến tài: 452.260.000 đồng;
+ Hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn: 2.423.120.000
đồng;
+ Xây dựng Mái ấm Công đoàn: 80.000.000 đồng.
b) Kết quả vận động năm học 2015-2016
(đến ngày 5/9/2015)
* Huy động được nguồn lực từ các sở, ban ngành, các nhà hảo
tâm, các doanh nghiệp hỗ trợ học sinh cho 300 học sinh THCS; 2105 học sinh
tiểu học có hoàn cảnh khó khăn,…
- Tổng số tiền vận động: 353.780.000 đồng Trong đó:
+
Tập: 35000 quyển, trị giá 210.000.000 đồng.
+
Cặp: 260 cái trị giá: 52.000.000 đồng
+ Tiền:
91.780.000 đồng.
* Vận
động nâng cấp sửa chữa cơ sở vật chất đầu năm học:
-
Tổng số tiền: 1,616 tỉ đồng. Trong đó:
+ Vận
động xã hội hóa giáo dục: 111.590.000đồng.
+
Ngân sách nhà nước: 1.504.410.000đồng.
2. Đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, thư viện, thiết bị trường học
2.1. Cơ sở
vật chất hiện có
- Tổng số phòng học và chức năng hiện có 939
phòng. Trong đó: 727 phòng kiên cố, 179 phòng bán kiên cố, 33 phòng tiền chế.
Chia ra:
+ Cấp học mầm non: Tổng số phòng: 327. Trong
đó: phòng học: 181; phòng chức năng: 146 (kiên cố: 244. BKC: 74, tiền chế 09).
+ Cấp học tiểu học: Tổng số phòng:
415. Trong đó: phòng học: 260; phòng chức năng: 155 (kiên cố: 313. BKC: 89,
tiền chế 13).
+
Cấp học THCS: Tổng số phòng: 197. Trong đó: phòng học: 110; phòng chức năng: 87
(kiên cố: 170. BKC: 16, tiền chế 11).
2.2. Công tác xây dựng cơ sở vật chất, trường đạt chuẩn quốc gia
- Tính đến tháng 9/2015 toàn
huyện có 15/55 trường đạt chuẩn quốc gia, tỉ lệ 27,27% (không tính trường
Tiểu học tư thục Bình và 02 trường THPT). Trong đó:
Mầm non: 08, Tiểu học: 05, THCS: 02 (so với năm học 2013-2014 tăng 10 trường). Thực hiện vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân bố trí vốn xây dựng theo Kế
hoạch trường đạt chuẩn quốc gia năm học 2014-2015 là 19 công trình, được
85 phòng học, 146 phòng chức năng và các công trình phụ khác như: Sân, hàng
rào, nhà xe, nhà bảo vệ, hệ thống thoát nước. Tổng kinh phí 209,473 tỷ đồng. Trong
đó: Cấp MN: 03 công trình/30,459 tỷ đồng; cấp tiểu học: 10 công trình/121,907 tỉ đồng, cấp THCS: 06 công trình/57,071 tỉ đồng.
2.3. Công tác thư viện, thiết bị trường học
- Tiểu học: Có 24 thư viện/24 trường. Trong đó, Thư viện
đạt chuẩn: 23/24, tỉ lệ 95,83%. Có 10/24 trường có phòng thiết bị.
- Trung học cơ sở: Có 09 thư viện/09 trường.
Số thư viện đạt chuẩn: 08/09, tỉ lệ 88,89%; Số trường có phòng học bộ môn và
thiết bị dùng chung là 09/09. Trong đó có 05 trường có phòng học bộ môn.
- Các thư viện hoạt động đều đặn, phục vụ tốt
cho hoạt động dạy và học. Tổ chức tốt các hội thi
như: Ngày hội đọc sách, thi tuyên truyền giới thiệu sách cấp trường, cấp huyện
nhằm khuyến khích học sinh thường xuyên đến thư viện trường, lớp tham gia mượn
sách, đọc sách nâng cao chất lượng học tập.
VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả nổi bật đạt được
- Ngành giáo dục huyện triển khai, thực hiện nghiêm túc
các chủ trương, văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về
nhiệm vụ năm học và
các cuộc vận động, phong trào thi đua đến các trường.
-
Tham mưu với Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới
trường lớp, xóa bớt các điểm lẻ ít học sinh; tập trung đầu tư cho điểm chính
nhằm thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và phổ cập giáo dục.
- Thực hiện đạt chỉ tiêu huy động học sinh trong độ tuổi
đến trường, duy trì sĩ số học sinh. Chất lượng giáo dục các cấp học và các
phong trào thi đua của ngành được giữ vững và nâng cao, tỷ lệ học sinh bỏ học
giảm so với cùng kỳ năm học trước.
- Huyện được thành phố kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và đạt chuẩn quốc gia công tác chống mù chữ
- phổ cập giáo dục năm 2014. Thực hiện tốt kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia các cấp học. Phối hợp tuyên truyền vận động học sinh tham gia bảo hiểm
y tế học năm học 2014-2015 đạt tỉ lệ 100%.
- Tham mưu với UBND huyện bổ nhiệm, luân chuyển, miễn
nhiệm cán bộ quản lý giáo dục. Thực hiện bổ nhiệm cán bộ quản lý nhiệm kì 2015-2020; tuyển dụng viên
chức tương đối đầy đủ theo biên chế lớp, học sinh, năm học 2014-2015 đáp ứng
tốt cho hoạt động dạy và học.
- Thực hiện tốt Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ
chính trị, quản lý giáo dục, chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ công chức, viên chức.
- Tăng
cường công tác vận động xã hội hoá, quỹ khuyến học, tổ chức liên kết
tốt với các ngành, đoàn thể, huy động mọi nguồn lực để phát triển giáo dục trên
địa bàn huyện.
-
Ngành giáo dục và đào tạo huyện Tổng kết năm học 2014-2015, triển khai nhiệm vụ
năm học 2015-2016, chỉ đạo các trường phối hợp thực hiện tốt các biện pháp học
sinh trong độ tuổi đến trường, thực hiện chương trình và khai giảng năm học mới
đúng theo quy định của ngành.
2. Khó khăn, hạn
chế và nguyên nhân
- Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục một vài trường chưa đáp ứng tốt theo yêu
cầu phát triển giáo dục; việc quản lý chất lượng dạy - học còn hạn chế chưa đảm
bảo tính khoa học và nghệ thuật trong đổi mới công tác quản lý giáo dục. Chỉ
đạo đổi mới phương pháp giảng dạy; chất lượng giáo dục và hoạt động của nhà
trường đạt hiệu quả chưa cao.
- Cơ sở
vật chất, thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý giáo dục và giảng dạy của các trường còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu
cầu, tỉ lệ lớp học 2 buổi/ ngày còn thấp (cấp tiểu học) do còn thiếu phòng học.
- Tình hình đội
ngũ giáo viên còn thiếu đối với cấp học mầm non và tiểu học do huyện không có
nguồn để tuyển dụng.
4. Kiến nghị
4.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu hỗ trợ kinh phí cho ngành giáo dục huyện thực
hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
các cấp học.
- Tăng cường đầu tư
các trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý và hoạt động dạy và học ở các
cấp học, đặc biệt là các trường cận chuẩn và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
4.2. Đối với Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện
- Tiếp tục đầu tư kinh
phí cho ngành giáo dục thực hiện Kế hoạch
quy hoạch xây dựng mạng lưới trường lớp trên địa bàn huyện giai đoạn năm
2013-2015 và đến năm 2020.
- Tăng cường đầu tư kinh phí trong công tác
giải tỏa bồi hoàn theo Kế hoạch xây dựng mạng lưới trường lớp để tạo điều kiện
thuận lợi trong việc thực hiện xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cho các cấp học; xây dựng trường trung học cơ sở theo
kế hoạch.
- Chỉ đạo cấp ủy, UBND các xã, thị trấn phối hợp với
ngành giáo dục huyện tiếp tục thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi năm 2015, phổ cập giáo dục bậc trung học theo kế hoạch; nâng cao
chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp hiện tốt các
biện pháp
huy động học sinh trong độ tuổi đến trường, duy trì sĩ số học sinh, hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học.
PHẦN THỨ HAI
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC QUÝ IV/2015
Toàn
ngành giáo dục huyện tiếp tục thực hiện chủ đề năm học 2015-2016 “Đổi mới căn bản và toàn diện để nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục” với các nhiệm vụ, giải pháp như
sau:
I. ĐỔI MỚI CĂN BẢN CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
1. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình số 80-CTr/HU ngày 19 tháng 02 năm 2014 của Huyện ủy
và Kế hoạch số 16/ KH-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2014; Kế hoạch số 19/ KH-UBND ngày 02 tháng 3
năm 2015 của UBND huyện Vĩnh Thạnh về việc
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Vĩnh
Thạnh lần thứ XI nhiệm kỳ 2015-2020 về thực hiện phương hướng, nhiệm vụ công
tác Giáo dục và Đào tạo của huyện.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển giáo dục
giai đoạn 2013-2015 định hướng đến 2020; Kế hoạch quy hoạch xây dựng mạng lưới trường lớp giai đoạn 2013-2015 và đến
năm 2020; Kế hoạch phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi; Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
2011-2015 và định hướng đến năm 2020; thực hiện Đề án “Dạy
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông giai đoạn 2012-2020,...
2. Tăng cường kiểm tra giám sát
công tác quản lý nhà nước về giáo dục đối với cán bộ quản lý cơ sở giáo dục;
triển khai thực hiện công khai chất lượng giáo dục, điều kiện đảm bảo, chất
lượng. quản lý thu, chi tài chính, quản lý công tác tuyển sinh đầu cấp; chú trọng công tác chỉ đạo và giám sát, kiểm tra các cơ sở giáo dục
ngay từ đầu năm học, không để xảy ra tình trạng lạm thu.
3. Tập trung kiểm
tra có chiều sâu các hoạt động kiểm tra hành chính, kiểm tra chuyên
ngành, kiểm tra nội bộ ở các cấp học, tăng cường kiểm tra cơ sở giáo
dục, đào tạo ngoài công lập và xử lý nghiêm, kịp thời nếu có
trường hợp vi phạm.
4. Nâng cao chất lượng công tác phổ
biến giáo dục pháp luật trong nhà trường. Tập trung thực hiện có chất
lượng công tác rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
5. Đẩy mạnh hoạt động khảo thí,
kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục. Đổi mới đồng bộ công tác kiểm
tra, đánh giá, có tác dụng thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học và
phát huy năng lực, sở trường của học sinh; đảm bảo tổ chức nghiêm túc, khách quan các kỳ kiểm tra. Tăng cường triển
khai tự đánh giá trong các trường mầm
non, phổ thông; tiếp tục thực hiện đánh giá ngoài đối với một số cơ
sở giáo dục có đủ điều kiện theo quy định chung.
II. ĐỔI MỚI ĐỒNG BỘ CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN GIÁO DỤC, ĐÀO
TẠO
1. Giáo dục mầm non
- Chỉ tiêu phấn
đấu huy động trẻ ra lớp năm học 2015-2016:
+ Huy động
trẻ 5 tuổi trong địa bàn ra lớp: tỉ lệ 100%. Trong đó trẻ học 2 buổi/ngày và
trẻ học bán trú tỉ lệ 100%.
+ Huy động
trẻ từ 0 đến 2 tuổi ra nhà trẻ: tỉ lệ 13%.
+ Huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi ra lớp mẫu
giáo: tỉ lệ 87,5%.
- Củng cố vững chăc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng
và giáo dục trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ khi ở trường. Tăng tỉ lệ trẻ
được ăn bán trú trong các cơ sở giáo dục mầm non từ 5 đến 10%; giảm tỉ
lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) dưới 6% và tỉ lệ
trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) dưới 10%. Phấn đấu giảm
ít nhất 3 đến 3% số trẻ suy dinh dưỡng so với cùng
kỳ năm học trước.
- Tăng cường tính chủ
động sáng tạo trong việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, phù hợp
với điều kiện thực tiễn của từng địa phương và đảm bảo các điều kiện tối thiểu
phục vụ chương trình này.
2. Giáo dục tiểu học
- Chỉ tiêu phấn đấu huy động học sinh ra lớp
năm học 2015-2016:
+ Huy động 100% trẻ em trong độ tuổi đến trường.
Trong đó học sinh 6 tuổi ra lớp 100%.
+ Nâng cao tỉ lệ PCGD-TH đúng độ tuổi; tỉ lệ 11 tuổi hoàn thành
chương trình tiểu học đạt từ 90% trở lên.
+ Phấn đấu học
sinh hoàn thành lớp học từ lớp 1 đến lớp 5 tỉ lệ 99,8% trở lên; học sinh hoàn thành chương trình tiểu
học 100%; Duy trì sĩ số học sinh toàn cấp đến cuối năm học đạt 99,5% trở lên.
- Chỉ đạo tăng cường mở rộng trường, lớp 2 buổi/ ngày (13/25 trường) xem đây là điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục
tiểu học.
- Thực hiện triển khai đổi mới đồng bộ phương pháp dạy
học gắn với đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá học sinh
theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về đánh giá học sinh tiểu học, nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất
lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo, bồi
dưỡng, đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
và giảng dạy.
- Tiếp tục thực hiện thí điểm mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN), lớp 1 Công nghệ giáo dục Tiếng việt ở những nơi có đủ điều kiện và
tinh thần tự nguyện của học sinh, cha mẹ học sinh. Thực hiện Đề án “Dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008-2020” theo Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008;
3. Giáo dục trung học
- Chỉ tiêu phấn đấu huy động học sinh ra lớp năm học
2015-2016:
+ Huy động 99% trở lên
trẻ em trong độ tuổi đến trường.
+ Huy
động 99,5% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 năm học
2015-2016.
- Phấn đấu tốt nghiệp THCS đạt từ 99% trở lên. Trong đó 85%
học sinh tốt nghiệp THCS được tuyển vào lớp 10 các trường THPT số học sinh còn
lại vào học các lớp phổ cập và bổ túc văn hóa. Duy trì sĩ số học sinh toàn cấp
đến cuối năm học đạt 98,5% trở lên.
- Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh
giản; xây dựng và triển khai dạy học các chủ đề tích hợp liên môn; tăng cường
các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức liên môn vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn; mở rộng cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh
trung học; tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp trong các trường trung học;
giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, giáo dục về chủ quyền
biển, đảo, tiết kiệm năng lượng; tăng cường công tác quản lý, phối hợp đảm bảo
an ninh, trật tự trường học; phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong
học sinh.
- Thực hiện triển khai đổi mới đồng bộ phương pháp dạy
học gắn với đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả
giáo dục theo hướng đánh giá năng lực học sinh; kết hợp đánh giá trong quá
trình với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học.
- Tăng
cường việc sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và
học.
4. Giáo dục thường xuyên
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, lợi ích của học tập suốt đời và xây dựng xã
hội học tập; xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã
hội học tập, giai đoạn 2012-2020”.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
trung tâm học tập cộng đồng mở rộng việc dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề ở
trung tâm giáo dục thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời “Cần gì
học nấy” của người dân trong cộng đồng; đảm bảo các trung tâm hoạt động hiệu
quả và phát triển bền vững.
- Đa dạng hóa hình
thức học tập; đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học viên.
III. PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
1. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng và hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục, nâng cao tỷ lệ đảng viên trong
các trường học; kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các
cấp học nhiệm kì 2015-2020.
2. Nâng cao hiệu quả công tác bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ nhà giáo
tham gia học tập nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu thực tiễn của nhà trường;
tiếp tục thực hiện việc đánh giá công chức, viên chức theo chuẩn, đảm bảo khách
quan, công bằng qua kết quả tự bồi dưỡng thường xuyên và có nhiều đóng góp thực
tế cho nhà trường được đồng nghiệp cha mẹ học sinh và học sinh ghi nhận.
3. Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình sách giáo khoa
mới.
4. Tham mưu Huyện ủy, Ủy ban nhân huyện
thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với nhà giáo, đặc biệt là giáo
viên mầm non.
IV. ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TÀI CHÍNH GIÁO DỤC
1. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế
tài chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của
nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục.
2. Tham mưu thực hiện tốt công tác đầu
tư xây dựng cơ bản; Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; Kế hoạch quy
hoạch xây dựng mạng lưới trường lớp giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020.
3. Thực hiện tốt công tác xã hội
hóa tăng cường huy động các nguồn lực
chăm lo, phát triển giáo dục. Đồng thời, phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của Hội khuyến học
các cấp, Trung tâm học tập cộng đồng và Ban đại diện cha mẹ học sinh; Tiếp tục phối hợp với các cơ
quan, ban ngành liên quan thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh theo quy định.
4. Tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học,
xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị cho các đơn vị trực thuộc, ưu tiên các đơn
vị cận chuẩn và các trường mầm non mẫu giáo nhằm thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi./.
PGD&ĐT