Chính phủ vừa ban hành Nghị định 37/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch.
.
Nghị
định này quy định chi tiết một số nội dung tại các Điều 15 (nhiệm vụ lập quy
hoạch), 17 (tổ chức tư vấn lập quy hoạch), 19 (lấy ý kiến về quy hoạch), 22
(nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia), 23 (nội dung quy hoạch không gian biển
quốc gia), 24 (nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia), 25 (nội dung quy hoạch
ngành quốc gia), 26 (nội dung quy hoạch vùng), 27 (nội dung quy hoạch tỉnh), 30
(Hội đồng thẩm định quy hoạch), 40 (hình thức công bố quy hoạch), 41 (hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch) và 49 (trách nhiệm đánh giá
thực hiện quy hoạch) của Luật Quy hoạch.
Thời hạn lập quy hoạch
Nghị
định nêu rõ, thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian
biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng không quá 30
tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt, trong đó, thời hạn
lập hợp phần quy hoạch không quá 18 tháng đối với quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng. Thời hạn lập quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh không quá 24 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy
hoạch được phê duyệt.
Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy
hoạch
Theo
Nghị định, hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được xây
dựng theo kiến trúc một cổng thông tin điện tử kết nối giữa các bộ, cơ quan
ngang bộ và UBND cấp tỉnh trên môi trường mạng, phù hợp với Khung kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam; phục vụ công tác lập quy hoạch, lấy ý kiến về quy
hoạch, công bố, cung cấp thông tin về quy hoạch; giám sát, đánh giá quá trình
thực hiện quy hoạch.
Các
thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về
quy hoạch là thông tin, cơ sở dữ liệu được số hóa, liên kết, tích hợp với nhau,
gắn với cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và được thẩm định theo quy định của
pháp luật. Quy mô tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện; sử dụng hệ thống quy chiếu và
hệ tọa độ quốc gia VN-2000 cho tất cả các loại thông tin, cơ sở dữ liệu bản đồ.
Thông
tin, cơ sở dữ liệu được thu thập để xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu quốc gia về quy hoạch gồm: 1- Cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành,
quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn đã được phê duyệt và được lưu trữ theo quy định tại Điều 44 của Luật
Quy hoạch;
2-
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành do bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quản lý, bao gồm cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và hệ thống
chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; cơ sở dữ liệu về
tài nguyên nước; cơ sở dữ liệu về địa chất và khoáng sản; cơ sở dữ liệu về môi
trường; cơ sở dữ liệu về khí tượng, thủy văn; cơ sở dữ liệu tài nguyên môi
trường biển và hải đảo; cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu; cơ sở dữ liệu thống
kê, kiểm kê về đất đai; cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thông
tin và cơ sở dữ liệu liên quan đến điều tra cơ bản về đất đai; cơ sở dữ liệu về
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật; cơ sở dữ liệu về hệ thống đô thị và điểm dân
cư nông thôn; cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; cơ sở dữ liệu
về quốc phòng, an ninh; cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ có liên quan;
3-
Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được chuẩn hóa và cập nhật thường xuyên;
4-
Thông tin và cơ sở dữ liệu về quy hoạch khác.
Nghị
định nêu rõ, bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh cập nhật thông tin và cơ sở dữ
liệu về hồ sơ quy hoạch thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng trong thời hạn 10 ngày kể từ
khi quy hoạch được phê duyệt.
Bộ,
cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên
ngành thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về
quy hoạch trên môi trường mạng theo các kỳ thống kê, kiểm kê hoặc sau khi kết
quả điều tra, khảo sát, đo đạc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 7/5/2019./.
.