Tóm tắt
Hiện nay, du lịch được xem là ngành “công nghiệp không khói”
hay “Con
gà đẻ trứng vàng cho nền kinh tế của đất nước”,không những đóng góp tích cực, quan trọng vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước mà còn mang lợi thế của “sức mạnh mềm” nhằm
giới thiệu những nét đẹp văn hóa và con người Việt Nam đến các quốc gia trên
thế giới. Để ngành du lịch của cả nước nói chung, thành phố Cần Thơ nói riêng
phát triển vượt bậc thì nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò then chốt. Do
đó, việc đi tìm giải pháp để đảm bảo tăng về số lượng và năng lực của đội ngũ
làm công tác du lịch là việc làm cấp thiết hiện nay.
Từ khóa: du lịch, nguồn nhân lực, thành phố Cần Thơ
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành du lịch
thành phố Cần Thơ đặt ra mục tiêu đến năm 2030 thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GRDP của thành phố, thúc đẩy các ngành,
lĩnh vực khác phát triển mạnh; đẩy mạnh phát triển du lịch theo chiều sâu, chất
lượng cao và nâng cao vị thế so sánh của du lịch thành phố với các địa phương
trong nước và quốc tế; tăng chi tiêu của du khách và kéo dài thời gian
lưu trú khi đến du lịch tại thành phố Cần Thơ.Để đạt được mục tiêu đề ra thì yếu tố “nguồn nhân
lực chất lượng cao” đóng vai trò trọng tâm. Chính vì lẽ đó, bài viết tập trung
phân tích nguồn nhân lực ngành du lịch hiện có tại thành phố Cần Thơ, các yếu tố
ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm góp phần phát triểnnguồn nhân lực chất lượng
cao tại thành phố Cần Thơ trong nền kinh tế số.
2. NỘI DUNG
2.1. Tính cấp thiết của nguồn nhân lực chất lượng cao
ngành du lịch
Đối với ngành du lịch là một ngành
đặc thù, thường xuyên tiếp xúc với nhiều người ở nhiều thành phần xã hội khác
nhau, đặc biệt là du khách quốc tế. Do đó, “Nguồn nhân lực chất
lượng cao” có thể hiểu là một bộ phận đặc biệt của lực lượng lao động, không chỉgiỏi về chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ, am hiểu văn hóa,
phong tục, tập quán, nhu cầu thị hiếu của khách du lịch… mà còn phải có kỹ năng
thích ứng nhanh, vận dụng thế mạnh của công nghệ số mang lại năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao trong công việc.
Nghị Quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng
01 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương về Phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn đã xác định đến năm 2030 “Du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi
nhọn, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác.
Việt Nam thuộc nhóm các nước có ngành Du lịch phát triển hàng đầu khu vực Đông
Nam Á”. Để
đạt mục tiêu đề ra thì cần “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao” [1, t1, tr.203]. Làm
thế nào để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch có khả năng đổi mới
sáng tạo đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và bền vững, xây dựng được những kế
hoạch nhằm tận dụng được lợi thế cạnh tranh sẵn có của từng vùng“Gắn
phát triển văn hóa với phát triển du lịch, đưa du lịch thành một ngành kinh tế
mũi nhọn, đồng thời bảo vệ, gìn giữ tài nguyên văn hóa cho các thế hệ mai sau”[1.
t.1, tr.214, 145-146].
Quyết định số 2227/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng bằng
sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 định hướng “Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thống
kê du lịch cũng như đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực du lịch. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả về quản lý nhà
nước, quản trị doanh nghiệp và lao động nghề du lịch. Chú trọng nâng cao kỹ
năng nghề, ngoại ngữ và đạo đức nghề nghiệp cho lực lượng lao động ngành Du
lịch”.
Như vậy có thể thấy tính cấp thiết của việc đào tạo nguồn nhân lực
theo hướng có “đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm công dân, xã hội;
có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công nghệ số,
tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế (công dân toàn cầu)”[1,t.1, tr.232-233].
2.2. Thực tiễn nguồn nhân lực ngành du lịch tại thành phố
Cần Thơ
*Khái
lược về đặc điểm, tiềm năng du lịch tại thành phố Cần Thơ
Thành
phố Cần Thơ có lợi thế cạnh tranh lĩnh vực du lịchtheo mô hình đánh giá năng lực
cạnh tranh được xây dựng bởi Larry Dwyer và Chulwon Kim (2003)[2, tr. 369-414] vì Thành phố Cần Thơ là 01 trong 05 thành phố trực thuộc Trung
ương nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, tổng diện tích tự nhiên
1.401,61 km2, chiếm 3,49% diện tích toàn vùng, có hơn 60% diện tích vùng ngoại thành,
được bao quanh bởi hệ thống sông, rạch chằng chịt, tài nguyên phong phú.
Thành phố Cần Thơ có đa dạng loại
hình du lịch, điển hình như: Du lịch sông nước:chợ nổi Cái Răng, các dịch vụ thể thao, giải trí
trên sông như trèo thuyền kayak, các trò chơi teambuiding, bắt cá hay thử cảm
giác làm nông dân miền Tây…; Du lịch văn hóa,
lễ hội: tham quan, tìm hiểu lịch sử tại các
khu di tích, các đền thờ cổ để tìm hiểu các tập tục về văn hóa, lịch sử như Lễ
hội Đình Bình Thủy, Lễ Cholchonam Thomay, Lễ Vía Quan Thanh Đế, Lễ Hội Sắc Xuân
Miệt Vườn hay tham quan các làng nghề nông nghiệp; Homestay
(du lịch nghỉ tại nhà dân): Du khách có thể cùng chủ nhà chế
biến những món ăn đồng quê hay làm các món bánh dân gian của miền Tây Nam bộ tại
gian bếp, hoặc tham gia các hoạt động du lịch sinh thái như đi xe đạp quanh
làng, chèo thuyền trên kênh gạch, hái trái cây trong vườn…Chính vì vậy, ngành du lịch thành phố Cần Thơ đang
trên đà phát triển, lượng du khách trong nước và nước ngoài hàng năm đều tăng.
Năm
|
Lượt
khách
|
Khách
lưu trú
|
Tổng
doanh thu
|
2018
|
8
triệu lượt (có 350.000 lượt khách quốc tế)
|
2,45
triệu lượt
|
3.500
tỷ đồng
|
2019
|
8,8
triệu lượt (có 409.000 lượt khách quốc tế)
|
3
triệu lượt
|
4.435
tỉ đồng
|
2020
|
5,6
triệu lượt (có 111.420 lượt khách quốc tế)
|
2
triệu lượt
|
3.100
tỉ đồng
|
2021
|
2,1 triệu lượt (có
9,7 ngàn lượt khách quốc tế)
|
898 ngàn lượt
|
1.375 tỷ đồng
|
2022
|
5.134.605 lượt (có
3,7 ngàn lượt khách quốc tế)
|
2.508.305 lượt
|
4.117 tỷ đồng
|
2023
|
5,2
triệu lượt (có 101.760 lượt khách quốc tế)
|
2,7
triệu lượt
|
4.600
tỷ đồng
|
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Sở Văn hóa, thể thao và du lịch
Cần Thơ)
Thêm vào đó, Cần Thơ đang thực hiện
một số cơ chế, chính sách tạo đà cho ngành du lịch thành phố phát triển, điển
hình như Nghị quyết 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ
Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 và Nghị quyết
45/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 về thí điểm một số cơ chế, chính sách
đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
29/12/2021 về đẩy mạnh phát triển du lịch trong tình hình mới.
* Lợi thế du lịch Cần Thơ
Một là, về văn bản chỉ
đạo, điều hành lĩnh vực du lịch cơ bản đầy đủ, tạo động lực thúc đẩy ngành du lịch
“cất cánh”, từ đó tạo được việc làm, cũng như thu hút và “giữ chân” được nguồn
nhân lực chất lượng cao cho thành phố. Cụ thể như Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/12/2021 của Thành ủy Cần
Thơ “về đẩy mạnh phát triển du lịch trong tình hình mới”[3];Quyết định số
2403/QĐ-UBND ngày 24/9/2018 về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng và phát triển sản
phẩm du lịch đặc thù thành phố Cần Thơ giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn 2030”.
Hai là, đội ngũ công
chức phụ trách quản lý nhà nước về du cơ bản đáp ứng nhiệm vụ quản lý du lịch,
giải quyết những thủ tục hành chính, hỗ trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc cho
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn. Được sự quan tâm lãnh
đạo và chỉ đạo sâu sát của Thường trực Thành ủy, Thường trực HĐND, UBND thành
phố. Sở Văn hóa, thể thao (VHTT&DL)
và du lịch phối hợp với chín (09) quận huyện trên địa bàn thành phố để xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho
đội ngũ quản lý du lịch và đội ngũ trực tiếp làm công tác du lịch. Kết quả 100
% công chức, viên chức ngành du lịch đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ.
Ba
là, cơ sở giáo dục đào tạo, nội dung chương trình, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật
chất đủ sức đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch cho thành phố
Cần Thơ. Trên địa bàn thành phố có 5 cơ sở đào tạo nhân lực du lịch
(trong đó có 2 trường đại học, 2 trường cao đẳng và 1 trường trung cấp). Tất cả
giảng viên đều đạt chuẩn về năng lực chuyên môn và phương pháp giảng dạy. Đặc
biệt, nhà trường đã tạo sự kết nối, giao lưu giữa các doanh nghiệp với sinh
viên thông qua các hoạt động trải nghiệm, chương trình đào tạo được cập nhật
sau từng khóa học và nội dung giảng dạy luôn đổi mới phù hợp nhu cầu thực tế của
doanh nghiệp.
* Một
số khó khăn trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tại
thành phố Cần Thơ
Một
là, việc triển khai
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch chưa đồng bộ,
còn gặp nhiều khó khăn, sự tham gia hưởng
ứng của các doanh nghiệp du lịch chưa nhiều.
Hai
là,việc xây dựng clip quảng bá ảnh thành phố Cần Thơ đến tỉnh
thành và quốc tế chưa nhiều, công tác vận động xã hội hóa tổ chức các hoạt động
du lịch còn gặp nhiều khó khăn, do các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố gặp
nhiều khó khăn, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, số lượng kinh phí xã hội
hóa chưa đảm bảo kế hoạch đề ra.
Ba
là, các sản phẩm văn hóa phục vụ cho du lịch, dịch vụ chưa
phong phú, đa dang. Một số hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
lịch sử, văn hóa chưa phát huy hiệu quả gắn với phát triển du lịch. Các loại
hình nghệ thuật mang bản sắc văn hóa truyền thống tuy được khôi phục nhưng chưa
nhiều.
Bốn
là, các doanh nghiệp chưa có tính liên kết với nhauvề đào tạo
nguồn nhân lực du lịch. Do đó, công tác điều tra nhu cầu đào tạo rất khó khăn mỗi
lần thực hiện đòi hỏi phải có một quy mô lớn thì số liệu khảo sát mới có giá trị
và các cuộc điều tra như thế này đòi hỏi chi phí lớn.
Thứ
năm, đa phần nguồn nhân lực ngành du lịch biết ngoại ngữ chủ yếu
là tiếng Anh, việc thành thạo các thứ tiếng khác như Nhật, Đức, Trung Quốc… là
rất ít. Nên gặp cũng không ít khó khăn trong việc quảng bá, liên kết vàthu hút
khách du lịch quay trở lại Cần Thơ.
Thứ
sáu, công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực nông
nghiệp vẫn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.Các lớp bồi dưỡng dành riêng
cho du lịch nông nghiệp từ nguồn ngân sáchcòn hạn chế. Lực
lượng chuyên trách quản lý du lịch tại các quận, huyện còn thiếu.Phần lớn doanh
nghiệp du lịch quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh còn yếu.
2.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ngành du lịch tại thành phố Cần Thơ trong thời gian tới
Những mặt hạn chế vừa
nêu đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch. Thiết
nghĩ, những giải pháp sau sẽ góp phần hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực của
ngành trong thời gian tới:
Một là,tiếp tục triển khai hiệu quả
Nghị quyếtsố 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ
Chính trị, Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/12/2021 của Thành ủy Cần Thơ
và các chủ trương, chính sách, văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về
lĩnh vực du lịch nhằm “vực dậy” tiềm năng
du lịch Cần Thơ. Du lịch phát triển sẽ góp phần thúc đẩy nhu cầu nguồn nhân lực,
tạo việc làm và thu nhập cao cho công chức, viên chức và lao động trực tiếp của
ngành, từ đó tạo động lực cho họ gắn bó với ngành.
Hai là, tăng cường tuyên truyền,quảng bá xúc tiến du lịch
thành phố Cần Thơ,Xây dựng và phát triển
sản phẩm du lịch đặc thù thành phố. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án Phát triển du lịch nông nghiệp giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 đến các các Trường đào tạo du lịch, các công
ty du lịch, dịch vụ lữ hành nắm được để phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn
nhân lực.
Ba là, các đơn vị đào tạo trên địa bàn thành phố Cần
Thơ tạo cần tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên tham gia học; đổi mới chương
trình đào tạo theo hướng cập nhật các xu thế mới trong khu vực và quốc tế. Cùng
với đó, cần có sự hợp tác với nhau để chia sẻ nguồn nhân lực, kinh nghiệm và đầu
ra cho học viên, tạo động lực cho học viên sau khi tốt nghiệp có việc làm đúng
chuyên ngành được đào tạo.
Bốn là, tập trung triển khai các giải pháp nâng cao
nhóm chỉ số về hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực theo phương pháp đánh giá của
Liên Hợp quốc và các tổ chức quốc tế như: UNDP, ITU để nâng cao thứ hạng chỉ số
Chính phủ điện tử của Việt Nam, từ đó đào tạo nguồn nhân lực triển khai ứng dụng
tốt công nghệ 4.0trong việc xúc tiến du lịch.
Năm là, tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch
bao gồm cả nhân lực quản lý và lao động trực tiếp các nhà hàng, khách sạn, khu,
điểm du lịch. Chú trọng đào tạo các kiến thức, kỹ năng cơ bản về du lịch cho cộng
đồng, các kỹ năng còn yếu, nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp trong phục vụ, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của du khách.
Sáu là, bản thân công chức, viên chức và người lao động
cần tự giác học tập nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, nhất là
năng lực về ngoại ngữ, cần trau dồi, lưu loát ít nhất một ngoại ngữ nhằm đáo ứng
nhu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng nền kinh tế quốc tế dưới tác động của nền
công nghiệp 4.0.
Bảy là, Sở Văn hoá, thể thao, du lịch Cần Thơ cần tăng cường tập
huấn, tuyên truyền cho tất cả người dân ở địa phương hiểu tầm quan trọng và thế
mạnh về phát triển du lịch. Khuyến khích sự tham
gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch, quan tâm hỗ trợ người dân
vay vốn ưu đãi và đào tạo, tập huấn kiến thức và kỹ năng làm du lịch cho người
dân với phương châm “người
người làm du lịch, nhà nhà làm du lịch” theo chủ trương chung của thành phố.
3. KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tại thành phố Cần Thơ hiện
nay là một việc làm cấp thiết đòi hỏi hoàn thiện về chính sách, pháp luật; sự
quyết tâm và chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ và đồng
bộ các ngành có liên quan; sự chung tay góp sức của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực du lịch và cả cộng đồng./.
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
2. Dwyer, L và Kim, C. (2003), “Destination
Competitiveness: Determinants and Indicators”, Current
Issues in Tourism, 6(5).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính
phủ (2016), Quyết định số 2227/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18 tháng 11
năm 2016 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đồng bằng
Sông Cửu Long đến năm 20020, tầm nhìn 2030.
2.
Chính phủ (2016), Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng về việc
ban hành Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng
sông Cửu Long giai đoạn 2016 – 2020.
3. Claudio, L.,
Vincenzo, G., Luigi, M., Agostino, G., Alfonso, S. 2017, Exploring the
features of agritourism and its contribution to rural development in Italy.
Land Use Policy, Volume 64: 383-390
4. Christine Tew (2010), Importance of
Agritourism for agripreneur goal accomplishment, Thesis of Faculty of the Graduate
School University of Missouri.
5. Kim, C., Dwyer, L. 2003. Destination compatitiveness and bilateral
tourism flows between Australia and Korea. Journal of Tourism Studies 14(2).
6. Quốc hội (2018), Luật
Du lịch.
7. Sở Văn hoá, thể thao, du lịch (2023), Báo cáo số 3829/BC-SVHTTDL
ngày 19 tháng 10 năm 2022 về công tác văn hoá, thể thao và du lịch năm 2022 và
phương hướng, nhiệm vụ năm 2023.
ThS. Nguyễn Thị Kim Nhung - GV. Khoa Nhà nước và pháp luật