Thời gian qua, một số cán bộ công chức phụ trách công tác tham mưu xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn quận thường lúng túng về việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND các cấp, mà cụ thể là thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (phạt tiền) của Chủ tịch UBND phường.
Phổ biến là quan điểm cho rằng Chủ tịch UBND phường chỉ xử phạt vi phạm hành chính tối đa 5.000.000 đồng.
Để xác định rõ thẩm quyền xử phạt tiền của chủ tịch UBND phường, chúng ta sẽ tìm hiểu các quy định sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã (phường) tại Điểm b, khoản 1, Điều 38, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, quy định:
Tuy nhiên, tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cũng quy định:
“1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh đó”...
“2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể”.
a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
Kết luận:
Căn cứ các điều, khoản, Quy định nêu trên, Chủ tịch UBND phường có thể xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân trên 5.000.000 đồng (trong trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính).