1. Về phạm vi điều chỉnh
So với Luật năm 2009, Luật Viễn thông năm
2023 mở rộng phạm vi điều chỉnh một số dịch vụ mới: dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ viễn
thông cơ bản trên Internet (sau đây gọi
tắt là dịch vụ OTT viễn thông) tại các Điều 3, Điều 28, Điều 29 để phù hợp với xu thế chuyển đổi hạ tầng viễn thông thành hạ
tầng số; đồng thời tạo môi trường pháp lý
rõ ràng, bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.
Trung tâm dữ liệu trở thành một cấu phần mở
rộng của cơ sở hạ tầng viễn thông. Dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có
các tính năng tương tự như dịch vụ viễn thông, còn dịch vụ trung tâm dữ liệu,
dịch vụ điện toán đám mây là các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng cung cấp
thêm các tính năng lưu giữ, xử lý thông tin cho người sử dụng dịch vụ viễn
thông thông qua mạng viễn thông.
Việc quản lý 03
dịch vụ mới được thực hiện theo cách tiếp cận “quản lý nhẹ” ở mức độ phù hợp,
có độ mở, hướng đến bảo vệ quyền lợi người sử dụng, bảo đảm an toàn, an ninh và
tạo thuận lợi cho các dịch vụ phát triển. Việc quản lý dựa trên
quan điểm cùng loại hình dịch vụ thì đều cần quản lý, quản lý bình đẳng giữa
các doanh nghiệp viễn thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ
bản trên Internet, giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ qua biên giới. “Quản lý nhẹ” để vừa
thúc đẩy các dịch vụ mới phát
triển, vừa
bảo đảm môi trường
đầu tư lành mạnh.
Mức độ “quản lý nhẹ” đối với 03 loại
dịch vụ nêu trên
cụ thể như sau:
- Không hạn chế tỷ lệ vốn góp nước ngoài đối
với hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán
đám mây, dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet tại Việt Nam để thể
hiện rõ chính sách tạo thuận lợi cho đầu tư nước ngoài, đưa Việt Nam trở thành một trong những trung tâm dữ liệu của khu vực, góp phần thể chế hóa chủ trương của Đảng về phát triển hạ tầng thông
tin và truyền thông quốc gia.
- Quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, dịch
vụ viễn thông cơ bản trên Internet, trong đó, tập trung vào các vấn đề về bảo đảm
chất lượng dịch vụ; quyền của người sử dụng, an toàn, an ninh thông tin.
- Quy
định dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám
mây áp
dụng hình thức đăng ký, thông báo.
Đồng thời, Luật Viễn thông năm 2023 đã hoàn
thiện giải thích rõ hơn thuật ngữ của 03 dịch vụ này tại các khoản 8, 9 và 11
của Điều 3 của Luật; chỉnh lý, bố cục riêng một mục (Mục 3 Chương II dự thảo
Luật gồm Điều 28 và Điều 29) đối với 03 dịch vụ nêu trên cho rõ ràng, tường
minh để các đối tượng chịu sự tác động của Luật thuận lợi trong quá trình thực
thi.
Ngoài ra, để các doanh nghiệp có thời gian
chuyển đổi, đáp ứng việc tuân thủ quy định mới, Luật Viễn thông năm 2023 quy
định thời điểm hiệu lực của các quy định quản lý dịch vụ trung tâm dữ liệu,
dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ viễn thông cơ
bản trên Internet từ ngày 01/01/2025.
2. Về phát triển hạ tầng viễn thông
Để tạo thuận lợi cho phát triển
hạ tầng viễn thông, đáp ứng vai trò là hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển
kinh tế
- xã hội, Luật Viễn thông năm 2023 bổ sung một số quy định tại Điều 5, Điều 13, Điều 65 như sau:
- Bổ sung quy định trách nhiệm của UBND các cấp trong giải
quyết, xử lý các hành vi cản trở việc xây dựng hợp pháp cơ sở hạ tầng viễn
thông (khoản 5, Điều 5).
- Chỉnh lý lại một số thuật ngữ “đất
công”, “trụ sở công”, “công trình công” cho thống nhất với
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; đồng thời,
bổ sung hoàn thiện thêm quy định lắp đặt công trình
viễn thông trên tài sản công tại khoản 3 Điều 65 theo nguyên tắc: không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài
sản công, đến công năng sử dụng của tài sản công mà công trình viễn thông được
lắp đặt; bảo đảm tính khả thi về kỹ thuật; cảnh quan, môi trường, an toàn, an ninh; tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, viễn thông và các quy chuẩn kỹ thuật có
liên quan
nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người dân.
Bổ sung quy định việc xây dựng, lắp đặt công trình viễn
thông trên tài sản công được thực hiện thông qua thoả thuận giữa doanh nghiệp
lắp đặt công trình viễn thông và cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản công; số tiền thu được từ thoả thuận lắp đặt công trình viễn thông
trên tài sản công được quản lý và sử dụng theo quy định pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công (khoản 4 Điều 65); quy định doanh
nghiệp lắp đặt công trình viễn thông có trách nhiệm bảo quản, bảo trì công
trình viễn thông (khoản 5 Điều 65).
- Quy định hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật (công trình giao thông, cột điện, đường
điện, tuyến cấp nước, thoát nước, chiếu sáng công cộng và các
công trình hạ tầng kỹ thuật khác) phải được thiết kế, xây dựng
tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm việc lắp đặt, bảo vệ đường truyền dẫn, công trình viễn thông;
chủ đầu tư hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm thông báo về dự án đầu tư hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật mới đến các cơ quan quản lý nhà nước về viễn
thông để thông báo cho các doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng
đăng ký tham gia sử dụng chung cơ sở hạ tầng (khoản 2 Điều 65).
- Quy định việc thiết kế, xây dựng tòa nhà,
công trình xây dựng công cộng, khu chức năng,… phải có phương án xây dựng, phát triển hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động để bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ
tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông (điểm a khoản 6 Điều 65).
- Quy định trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng tòa nhà chung cư trong việc thiết kế, lắp đặt hệ thống mạng cáp viễn thông, bố trí mặt bằng để doanh nghiệp viễn thông lắp
đặt hệ thống thu phát sóng vô tuyến điện, điểm
truy nhập trong tòa nhà (điểm b, điểm c khoản 6 Điều 65).
- Để đảm bảo người sử dụng trong các tòa nhà chung cư, khu chức năng có
quyền lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, tránh tình trạng độc
quyền, Luật Viễn thông năm 2023 quy định việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, thiết bị viễn thông trong tòa nhà, khu chức
năng,… phải đảm bảo việc cung cấp dịch vụ của tối thiểu 02 doanh nghiệp viễn
thông cho người sử dụng (khoản 7 Điều 65).
- Bổ sung
trách nhiệm giao Bộ TT&TT hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá,
phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở
hữu công trình viễn thông sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng
(điểm b khoản 1 Điều 67).
3. Về hoạt
động viễn
thông công ích
Luật Viễn
thông năm 2023 kế thừa việc duy trì Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam
và bổ sung, hoàn thiện các quy định về hoạt động
viễn thông công ích tại Chương III để khắc phục những bất cập
trong giai đoạn trước, cụ thể như sau:
- Luật hóa một
số quy định tại Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã được thực hiện
ổn định trong thời gian qua, bao gồm: nguyên tắc hoạt động, quy định sử dụng
Quỹ đảm bảo không trùng lặp với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước (Điều 30).
- Quy định rõ
mục đích sử dụng Quỹ là tập trung vào việc hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích (hỗ trợ phát triển, nâng cấp, duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông) tại
các khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bên cạnh việc hỗ trợ sử dụng
dịch vụ viễn thông công ích và thiết bị đầu cuối (khoản 3 Điều 31).
- Bổ sung nội dung quy định về phương thức hỗ
trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, thiết bị đầu cuối, bao gồm đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ (khoản 1 Điều 32).
- Bổ sung nội dung giao Chính phủ quy định cơ chế tài chính thực hiện hoạt động viễn thông công
ích, bao gồm: mức đóng góp tối đa, đối tượng được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; việc quản lý, sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho hoạt
động viễn thông công ích, thời hạn hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn
thông công ích đảm bảo tính ổn định, liên tục trong việc cung cấp, sử dụng dịch
vụ viễn thông công ích (khoản 2 Điều 32).
- Rà soát, chỉnh lý các quy định về trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
TT&TT trong quản lý hoạt động viễn thông công ích (khoản 3 và khoản 4 Điều 32).
- Bổ sung quy định về trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp đề xuất xây dựng và
tổ chức thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa
phương (khoản 5 Điều 32).
4. Về đấu giá kho số viễn thông, tài nguyên
Internet
Luật Viễn thông năm 2009 đã có quy định
đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet nhưng chưa thực
hiện được. Nguyên nhân chủ yếu là do khó xác định được đầy đủ các loại mã, số
viễn thông thực hiện đấu giá và khó xác định giá khởi điểm để đấu giá. Khắc
phục các vướng mắc này, Luật Viễn thông năm 2023 đã quy định cụ thể tại Điều 50
các loại tài nguyên kho số viễn thông, tài nguyên Internet phải đấu giá bao
gồm: mã mạng di động mặt đất, số thuê bao di động sử dụng cho thuê bao là
người, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, tên
miền quốc gia “.vn” cấp 2 có độ dài 1 đến 2 ký tự trừ các tên miền được bảo vệ,
tên miền dùng chung.
-
Bổ sung quy định trình tự, thủ tục đấu giá kho số viễn thông, tên miền quốc gia
Việt Nam “.vn” sẽ thực hiện theo quy định pháp luật về đấu giá tài sản tại
khoản 6 Điều 50; đồng thời, giao Chính phủ quy định chi tiết về đấu giá kho số
viễn thông, tài nguyên Internet (tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”) tại khoản 10
Điều 50.
-
Quy định về cách thức xác định giá khởi điểm đấu giá số thuê bao dịch vụ viễn
thông di động mặt đất. Theo đó, giá khởi điểm để đấu giá số thuê bao dịch vụ
viễn thông di động mặt đất được xác định bằng Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
bình quân đầu người theo giá hiện hành của năm liền kề trước thời điểm đấu giá
tính cho một ngày (điểm c khoản 4 Điều 50).
-
Quy định về cách thức xác định giá khởi điểm để đấu giá mã mạng di động mặt
đất, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin được đấu
giá bằng phí sử dụng 01 năm của mã, số đó. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đề
nghị đấu giá mã mạng di động mặt đất, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số
dịch vụ giải đáp thông tin ngoài các mã, số do Bộ Thông tin và Truyền thông
đang đưa ra đấu giá thì giá khởi điểm là 05 năm phí sử dụng của mã, số tương
ứng (điểm d khoản 4 Điều 50).
- Bổ sung nội dung quy định mức bồi thường được
xác định trên cơ sở mức phí sử dụng kho số viễn thông, phí duy trì sử dụng tài
nguyên Internet quy định tại pháp luật về phí và lệ phí đối với trường hợp phân
bổ, cấp trực tiếp hoặc bằng số tiền trúng đấu giá đối với trường hợp đấu giá
(khoản 4 Điều 53). Luật giao Chính phủ
quy định chi tiết về việc Nhà nước bồi thường khi thu hồi kho số viễn thông,
tài nguyên Internet (khoản 4 Điều 48).
5. Về ngăn chặn SIM rác, tin nhắn
rác, cuộc
gọi vi phạm pháp luật
Luật Viễn thông năm 2023 bổ sung một số quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông, người
sử dụng dịch vụ viễn thông trong việc quản lý thông tin thuê bao, ngăn chặn, xử
lý SIM không đúng thông tin thuê bao, cuộc gọi, tin nhắn không mong muốn, cuộc
gọi lừa đảo, cụ thể như sau:
- Đối với doanh nghiệp viễn thông, Luật bổ sung các nghĩa
vụ sau:
+ Bảo đảm thông tin thuê bao trùng khớp với thông tin
trên giấy tờ tùy thân mà người dùng đã xuất trình khi giao kết hợp đồng (điểm i
khoản 2 Điều 13);
+ Thực hiện xác thực, lưu
giữ, sử
dụng thông tin thuê bao viễn thông và xử lý SIM
có thông tin thuê bao viễn thông không đầy đủ, không chính
xác (điểm k khoản 2 Điều 13).
+ Ngăn chặn tin nhắn, cuộc gọi vi phạm pháp luật (điểm l khoản 2 Điều 13).
+ Ngừng cung cấp
dịch vụ viễn thông đối với thuê bao viễn thông vi phạm
pháp luật
về viễn thông (điểm m khoản 2 Điều 13).
- Đối với người sử dụng dịch vụ, Luật bổ sung các nghĩa
vụ sau:
+ Không sử dụng thông tin trên giấy tờ tùy thân
của mình để thực hiện giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông
cho người khác, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật về viễn
thông (điểm d khoản 4 Điều 15);
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc sử dụng số
thuê bao viễn thông do mình đã giao kết hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông
(điểm đ khoản 4 Điều 15).
6. Về cấp
giấy phép viễn thông: Luật Viễn thông năm 2023 bổ sung quy định về
các hình thức cấp phép tại Điều 35; quy định điều kiện cấp phép chặt chẽ đối với các trường hợp cung cấp dịch
vụ có hạ tầng mạng, sử dụng tài nguyên viễn thông và mạng vệ tinh để bảo đảm an
toàn, an ninh và
điều chỉnh điều kiện cấp phép viễn thông đối với các
trường hợp khác để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tại Điều 36, Điều
38. Bổ sung thêm hình thức đăng ký, thông báo cung cấp dịch
vụ viễn thông để áp dụng với các dịch vụ viễn thông cần quản lý nhẹ, đơn giản
hóa thủ tục hành chính, khuyến khích gia nhập thị
trường
thuận lợi, dễ dàng hơn đối với một số dịch vụ viễn thông
không có hạ tầng mạng. Khi cung cấp các dịch vụ này, doanh nghiệp sẽ chỉ
cần thực hiện kê khai thông tin về doanh nghiệp, loại hình dịch vụ cung cấp,
các thông tin liên quan đến chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp (khoản 1 và khoản 2 Điều 41).
7. Về quản lý thị trường viễn thông: Về quản lý, phát triển
thị trường viễn thông, Luật Viễn thông năm 2023 bổ sung quy định quản lý hoạt
động bán buôn trong viễn thông để thúc đẩy cạnh tranh, phù hợp với thông lệ
quốc tế tại Điều 16, Điều 17; bổ sung quy định về quản lý hoạt động cung cấp dịch
vụ viễn thông của các tổ chức nước ngoài theo hình thức qua biên giới đến người
sử dụng dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam tại Điều 21; hoàn thiện quy định sử dụng
tài khoản SIM thuê bao di động để thanh toán cho dịch vụ viễn thông và dịch vụ
nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động tại Điều
61; bổ sung quy định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát công nghệ mới, mô hình
mới trong hoạt động viễn thông tại Điều 68.
CÁC
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN LUẬT
Luật Viễn thông năm 2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024. Để
bảo đảm các nội dung của Luật được triển khai thực hiện có hiệu quả, trong thời
gian tới, cần khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Đối với cơ quan nhà nước:
1.1.
Tổ chức phổ biến, tập huấn Luật Viễn thông
- Bộ Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan biên soạn tài
liệu phục vụ công tác phổ biến Luật Viễn thông.
- Bộ Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức tập huấn
nội dung quy định của Luật Viễn thông.
- Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức phổ biến Luật Viễn thông bằng các
hình thức phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và từng đối
tượng, địa bàn (thông qua lồng ghép chuyên đề trong các hội nghị, lớp tập huấn,
cập nhật kiến thức pháp luật mới theo kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật).
Ngày 19/4/2024, Hội đồng
Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) thành phố Cần Thơ tổ chức hội
nghị triển khai, phổ biến các văn bản luật được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 6,
kỳ họp bất thường lần thứ 5 thông qua, trong đó có Luật Viễn thông (Ông Lê Việt
Sĩ, Giám đốc Sở Tư pháp, phát biểu tại hội nghị).
1.2. Tổ chức
rà soát văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
- Bộ Thông tin và Truyền thông rà soát các
VBQPPL hiện hành có liên quan đến Luật Viễn thông trong lĩnh vực thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước được phân công; thực hiện theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành
mới các VBQPPL.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện rà soát
VBQPPL có liên quan đến Luật Viễn thông theo lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý
nhà nước được phân công.
1.3. Xây
dựng văn bản quy định chi tiết
- Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn
thảo, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật được
phân công.
- Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm rà soát, xây dựng, ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản quy
phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi Luật Viễn thông.
2. Đối với tổ chức, doanh nghiệp
và người dân
2.1. Chủ động nghiên cứu,
tìm hiểu các quy định của Luật Viễn thông để hiểu, nắm bắt và thực hiện đúng
các quy định pháp luật.
2.2. Áp dụng và tuân thủ
các quy định khi tham gia hoạt động viễn thông.
Dự kiến kinh phí thực thi
Luật Viễn thông năm 2023 bao gồm: Kinh phí để xây dựng các văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật; Kinh phí tuyên truyền, phổ biến Luật và các
văn bản hướng dẫn Luật; Kinh phí thanh tra, kiểm tra, giám sát và chi phí phục
vụ tình hình thực thi Luật được lồng ghép trong ngân sách chi thường xuyên của
các cơ quan trung ương, địa phương, tổ chức, cá nhân.
Chi phí cho các hoạt động
trên sẽ được dự toán chi từ nguồn ngân sách nhà nước, đồng thời, huy động sự
tham gia, đóng góp từ các đối tượng khác (các nhà tài trợ, các dự án hỗ trợ kỹ
thuật từ các tổ chức quốc tế,...). Với điều kiện thực tế hiện nay về tài chính,
cơ sở vật chất, công nghệ, nguồn nhân lực, các cơ quan quản lý nhà nước từ
Trung ương đến địa phương có đủ nguồn lực, điều kiện cơ bản cho việc thi hành
Luật. Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan đến quản lý công
tác thi hành pháp luật về viễn thông như Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh
có trách nhiệm bố trí đầy đủ nguồn nhân lực, bộ máy, điều kiện cơ bản để thực
thi Luật Viễn thông năm 2023 sau khi Luật có hiệu lực.
DỰ
BÁO TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CỦA LUẬT ĐẾN NGƯỜI DÂN VÀ XÃ HỘI, NHỮNG VẤN ĐỀ NGƯỜI
DÂN CẦN LƯU Ý KHI THỰC HIỆN
1. Thông qua việc đánh giá tác động chính sách của Luật Viễn thông
khi xây dựng dự án Luật, Bộ Thông tin và Truyền thông đã dự báo một số tác động
đến doanh nghiệp, người dân và xã hội khi Luật có hiệu lực thi hành như sau:
- Đối với doanh nghiệp: các doanh nghiệp phải điều chỉnh để đáp ứng
sự thay đổi về chính sách, nghiên cứu để tuân thủ các quy định mới. Các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ mới gồm dịch vụ viễn thông cơ bản
trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây cần thời
gian và chi phí để tuân thủ các quy định mới về quản lý các dịch vụ này trong
Luật Viễn thông năm 2023. Tuy nhiên, bên cạnh đó, các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ không có hạ tầng mạng sẽ thuận lợi, dễ dàng hơn, tiết kiệm được thời
gian và chi phí do thực hiện hình thức đăng ký hoặc thông báo. Các doanh nghiệp
cũng được tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh do thị trưởng mở cửa hơn,
không gian phát triển được mở rộng hơn.
- Đối với người
dân: sẽ được tiếp cận nhiều hơn các dịch vụ mới, đa dạng cả về dịch vụ lẫn giá
cước, được cung cấp dịch vụ kịp thời, đặc biệt các khu vực không thuận lợi, sớm
được sử dụng các công nghệ, hạ tầng, dịch vụ tiên tiến, chất lượng cao, được
đảm bảo an toàn dữ liệu, bảo vệ các quyền lợi có liên quan trên môi trường
mạng. Người dân cũng sẽ giảm chi phí và thời
gian đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông do sử dụng được định danh điện tử và
các phần mềm, ứng dụng của doanh nghiệp khi đăng ký thuê bao viễn thông.
2. Một số điểm
người dân cần lưu ý khi thực hiện Luật Viễn thông năm 2023:
- Người dân cần lưu ý không được sử dụng
giấy tờ tùy thân của mình để giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ
viễn thông cho người khác (trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật
về viễn thông. Các trường hợp được phép sẽ được quy định cụ thể trong Nghị định
hướng dẫn chi tiết thi hành Luật).