Thông tư gồm 03 chương, 18 điều. Chương I: Quy định chung; Chương II: Quy định cụ thể (Hình thức giám sát, Hệ thống giám sát, Yêu cầu đối với thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu; Yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu giám sát; Yêu cầu đối với thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu của cơ sở có công trình; Giám sát hoạt động khai thác, sử dụng đối với công trình hồ chứa để phát điện; Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình hồ chứa để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác; Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác; Giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất). Chương III: Trách nhiệm và tổ chức thực hiện (Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trách nhiệm của Cục Quản lý tài nguyên nước; Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường; Trách nhiệm của cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước; …). Một số nội dung chính của Thông tư như sau:
- Đối tượng áp dụng: Thông tư quy định hai loại đối tượng áp dụng:
Thứ nhất là Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở trung ương và địa phương;
Thứ hai là Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) có công trình khai thác tài nguyên nước thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Công trình hồ chứa khai thác nước mặt để phát điện với công suất lắp máy trên 50kW, bao gồm cả công trình thủy lợi kết hợp với thủy điện;
+ Công trình hồ chứa khai thác nước mặt có quy mô trên 0,1m3/giây đối với trường hợp cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; trên 100m3/ngày đêm đối với trường hợp cấp nước cho các mục đích khác;
+ Công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác với quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này có quy mô trên 0,1m3/giây đối với trường hợp cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; trên 100m3/ngày đêm đối với trường hợp cấp nước cho các mục đích khác;
+ Công trình khai thác nước dưới đất với quy mô trên 10m3/ngày đêm;
- Về nguyên tắc giám sát, Thông tư nêu rõ phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; Bảo đảm tính hệ thống, kịp thời, đầy đủ và liên tục nhằm kiểm soát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước; Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ thông tin, dữ liệu về mặt không gian và thời gian; giữa trung ương, địa phương và trên từng lưu vực sông; Bảo đảm tính thống nhất giữa yêu cầu về giám sát với hoạt động quan trắc của cơ sở được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Nội dung và hình thức giám sát hoạt động: Giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước là việc kiểm soát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua việc theo dõi số liệu quan trắc của các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Việc giám sát quy định tại các Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Thông tư này được thực hiện bằng các hình thức sau:
+ Giám sát tự động, trực tuyến: theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc tự động, liên tục được kết nối và truyền trực tiếp vào hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước (sau đây gọi chung là hệ thống giám sát).
+ Giám sát bằng camera: theo dõi hình ảnh bằng camera được kết nối và truyền trực tiếp vào hệ thống giám sát.
+ Giám sát định kỳ: theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc được cập nhật định kỳ vào hệ thống giám sát.
Hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước là một hệ thống thống nhất, đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước với cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, bao gồm các thành phần:
+ Hệ thống thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu ở trung ương;
+ Hệ thống thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu ở địa phương;
+ Cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát;
+ Thiết bị đo đạc, kết nối, truyền trực tiếp, cập nhật số liệu từ cơ sở có công trình khai thác tài nguyên nước vào cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát.
- Về trách nhiệm đầu tư, xây dựng hệ thống giám sát:
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đầu tư xây dựng, lắp đặt thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu, phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu ở trung ương và cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này;
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đầu tư xây dựng, lắp đặt thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu ở địa phương quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
+ Cơ sở có công trình khai thác tài nguyên nước quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt các thiết bị đo đạc và các thiết bị khác liên quan theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
- Trách nhiệm quản lý, vận hành hệ thống giám sát:
+ Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì hoạt động của hệ thống thu nhận, lưu trữ dữ liệu ở trung ương và cơ sở dữ liệu của hệ thống;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì hoạt động của hệ thống thu nhận, lưu trữ dữ liệu ở địa phương và đảm bảo kết nối với hệ thống giám sát;
+ Cơ sở có công trình khai thác tài nguyên nước có trách nhiệm quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì hoạt động của các thiết bị đo đạc, kết nối, truyền trực tiếp, cập nhật số liệu vào cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát.
- Về yêu cầu đối với thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu:
+ Hệ thống thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu bao gồm các máy chủ, thiết bị kết nối mạng, hệ thống thiết bị lưu trữ thông tin, dữ liệu và các thiết bị phụ trợ khác, phải đáp ứng các yêu theo quy định.
+ Phần mềm quản lý, xử lý cơ sở dữ liệu phải được thiết kế chạy trên nền Web, tích hợp được với máy tính bảng, điện thoại di động, các thiết bị di động khác và phải có các tính năng chủ yếu như: Cập nhật tự động, định kỳ thông tin, dữ liệu; Kiểm soát truy cập; Tự động phân tích xử lý thông tin, số liệu định kỳ và thực hiện việc thông báo, cảnh báo; Tổng hợp thông tin, số liệu, lập báo cáo; Trường hợp phát hiện không tuân thủ quy định thì tự động thông báo, cảnh báo đến cơ sở có công trình bằng thư điện tử, tin nhắn điện thoại và các hình thức thông báo tự động khác.
- Yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu giám sát
+ Cơ sở dữ liệu giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải được tổ chức, sắp xếp hợp lý để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên.
+ Cơ sở dữ liệu phải bao gồm các thông tin về thông số kỹ thuật của công trình, quản lý, vận hành công trình và các nội dung thông tin các công trình khai thác nước mặt; các công trình khai thác nước dưới đất.
- Yêu cầu đối với thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu của cơ sở có công trình
Thiết bị đo đạc tại công trình khai thác tài nguyên nước phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu như: Có dải đo phù hợp với giá trị cần đo; Hoạt động liên tục, kết nối, truyền thông tin, số liệu tới thiết bị thu nhận, lưu trữ cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát….
- Các hoạt động giám sát cụ thể:
+ Giám sát hoạt động khai thác, sử dụng đối với công trình hồ chứa để phát điện.
+ Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình hồ chứa để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác
+ Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác
+ Giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất
- Về trách nhiệm của các cấp trong tổ chức thực hiện:
+ Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, lắp đặt thiết bị thu, nhận, lưu trữ dữ liệu ở địa phương bảo đảm đồng bộ, thống nhất với lộ trình đầu tư lắp đặt thiết bị giám sát của các cơ sở trên địa bàn. Chỉ đạo việc quản lý, vận hành, bảo trì và bảo đảm các điều kiện cần thiết để bảo đảm hoạt động của các thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Thông tư này.
+ Trách nhiệm của Cục Quản lý tài nguyên nước: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, lắp đặt thiết bị thu, nhận, lưu trữ dữ liệu, phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu ở trung ương và cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước thống nhất trên phạm vi cả nước, bảo đảm đồng bộ, thống nhất với lộ trình đầu tư lắp đặt thiết bị giám sát của các cơ sở khai thác tài nguyên nước. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc chỉ đạo xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống giám sát trên phạm vi cả nước. Tổ chức quản lý, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kiểm tra, phối hợp thanh tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện tổ chức khai thác, sử dụng tài nguyên nước vi phạm quy định tại Thông tư này; công bố cơ sở vi phạm trên các trang thông tin điện tử theo thẩm quyền.
+ Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc chỉ đạo xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống giám sát thuộc phạm vi quản lý; báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh và Cục Quản lý tài nguyên nước kết quả giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn. Hướng dẫn, theo dõi, giám sát các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn xây dựng, cung cấp truyền thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát tại công trình về hệ thống cơ sở dữ liệu. Tổ chức quản lý, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giám sát và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các cơ sở vi phạm các quy định của Thông tư này; công bố cơ sở vi phạm trên các trang thông tin điện tử theo thẩm quyền.
+ Trách nhiệm của cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước: Đầu tư, lắp đặt, quản lý, vận hành thiết bị giám sát tại công trình đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) nơi đặt công trình về kết quả đầu tư, lắp đặt thiết bị. Kết nối và cung cấp dữ liệu giám sát thường xuyên, liên tục và định kỳ vào hệ thống giám sát theo quy định của Thông tư này. Lưu trữ, cung cấp thông tin, dữ liệu giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước của mình để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/12/2017.