Trích dẫn nội dung:
* Quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở và hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao
1. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở:
a) Đối với các phường: không quá 150m2/hộ gia đình, cá nhân;
b) Đối với thị trấn: không quá 200m2/hộ gia đình, cá nhân;
c) Đối với các xã: không quá 300m2/hộ gia đình, cá nhân.
2. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao:
Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 năm 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Đối với hộ gia đình có từ 04 nhân khẩu trở xuống thì hạn mức công nhận đất ở bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 1, Điều này;
b) Đối với hộ gia đình có từ 05 nhân khẩu trở lên, thì từ nhân khẩu thứ 05 mỗi nhân khẩu được cộng thêm 30m2 đất nhưng không vượt quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 1, Điều này;
c) Số nhân khẩu để xác định hạn mức công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại Điểm a và Điểm b khoản này là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột đang ở trên cùng thửa đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao quy định tại quyết định này áp dụng cho các trường hợp sau:
Giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; bồi thường đất; xét miễn, giảm tiền sử dụng đất và trường hợp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013.
|