Hiện trạng môi trường thành phố Cần Thơ và giải pháp khắc phục
Một trong những vấn đề nóng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước nói chung và TP.Cần Thơ nói riêng hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe dọa trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững; sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lý, các doanh nghiệp mà đó còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội.
Trạm quan trắc nước mặt và nước thải đặt tại KCN Trà Nóc

Trong những năm qua, trên địa bàn thành phố Cần Thơ, được sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố cũng như sự nổ lực của cả Hệ thống chính trị, tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố đã từng bước được hạn chế, mức độ ô nhiễm môi trường nước, không khí … được giữ trong hạn mức cho phép. Qua kết quả quan trắc và kết luận trong Báo cáo về hiện trạng môi trường giai đoạn 2011-2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường TP Cần Thơ cho thấy:

- Chất lượng môi trường nước mặt tại các kênh rạch nội ô thành phố Cần Thơ đã bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh; tuy nhiên, mức độ ô nhiễm chưa nặng và không thay đổi nhiều qua các năm:

Qua kết quả quan trắc chất lượng nước mặt ô nhiễm tập trung tại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2015 cho thấy nước mặt tại các kênh rạch nội ô thành phố Cần Thơ đã bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh; tuy nhiên, mức độ ô nhiễm chưa nặng và không thay đổi nhiều qua các năm; hiện tại thành phố Cần Thơ đang đẩy mạnh thực hiện các dự án cải tạo các kênh rạch ô nhiễm trong nội ô thành phố Cần Thơ nên chất lượng nước theo định hướng trong thời gian tới sẽ được cải thiện.

Tương tự với chất lượng nước mặt ô nhiễm tập trung thì chất lượng nước mặt tại các kênh rạch của thành phố Cần Thơ đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ và vi sinh. Bên cạnh đó, chất lượng nước tại các kênh rạch không có biến động nhiều qua các năm. Tác nhân ô nhiễm đối với mạng lưới kênh rạch tại thành phố Cần Thơ trong thời gian qua là do hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn; hoạt động nuôi trồng thủy hải sản; chăn nuôi gia súc, gia cầm và sinh hoạt của các đối tượng dân cư sống ven sông.

- Chất lượng nước ngầm:

Qua kết quả Quan trắc chất lượng nước ngầm giai đoạn từ năm 2011-2015, chỉ có 02/13 thông số Quan trắc vượt Quy chuẩn cho phép; Cụ thể là, thông số Coliform tại các quận huyện đều vượt Quy chuẩn cho phép, cao nhất tại huyện Vĩnh Thạnh vượt quy chuẩn quy định đến 29 lần; kế đến là quận Bình Thủy, Cái Răng, Cờ Đỏ và thấp nhất tại huyện Thới Lai vượt quy chuẩn quy định 07 lần.

Ngoài thông số Coliform vượt quy chuẩn so sánh về chất lượng nước ngầm thì kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm của thành phố Cần Thơ từ năm 2011-2015 có chỉ tiêu Clorua vượt so với quy chuẩn. Cụ thể, có 02/09 quận, huyện có giá trị Clorua vượt quy chuẩn so sánh là huyện Vĩnh Thạnh vượt 1,6 lần và huyện Thới Lai vượt 1,2 lần. Kết quả giám sát chất lượng nước ngầm giai đoạn 2011-2015 cũng cho thấy diễn biến hàm lượng coliform và Clorua trong nước ngầm tại các quận, huyện của thành phố Cần Thơ những năm qua không thay đổi nhiều. Bên cạnh đó, mặc dù Clorua vượt so với quy chuẩn nhưng nhìn chung Clorua không gây hại cho sức khỏe. Giới hạn tối đa của clorua được lựa chọn theo hàm lượng natri trong nước, khi kết hợp với clorua sẽ gây vị mặn khó uống. Ngược lại khi nguồn nước bị nhiễm Coliform vượt mức cho phép thì có thể gây ra các bệnh viêm đường ruột, tiêu chảy…

- Chất lượng môi trường không khí tại thành phố Cần Thơ nhìn chung còn tốt; hầu hết các thông số tại các điểm quan trắc đều đạt so với quy chuẩn so sánh; Tuy nhiên, tiếng ồn và bụi lơ lửng cao tại các tuyến đường có mật độ giao thông cao vượt mức cho phép của quy chuẩn so sánh vào giờ cao điểm:

Kết quả quan trắc chất lượng không khí ở thành phố Cần Thơ nằm ở  mức trụng bình so với QCVN 05:2013/BTNMT và QCVN 26:2010/BTNMT đối với  chất lượng không khí xung quanh.

Các chỉ  số  trung bình quan trắc không khí xung quanh cho các khu vực ít bị  ảnh hưởng bởi giao thông được thể hiện như sau: 264.0 µg/m3 đối với bụi lơ lửng; 85,4 µg/m3 đối với NO2; 2.683 µg/m3 đối với CO; 108,3 µg/m3 đối với SO2 và 0,037 µg/m3 đối với Pb.

Ngược lại, tại các vị trí chịu ảnh hưởng bởi mật độ giao thông cao, nồng độ trung bình trong không khí xung quanh có giá trị khá cao, cụ thể như sau: 228,4 µg/m3 đối với SO2 168,0 µg/m3 đối với NO2 và 356,8 µg/m3 đối với bụi lơ lửng. Ở các tuyến đường chính với mật độ  xe cộ  cao, tiếng  ồn tối đa cho khu vực dân cư và công cộng (từ 6h đến 18h) vượt quá 80dB (theo QCVN 26:2010/BTNMT, tiêu chuẩn cho phép là 70dB). Hiện tại, ở Cần Thơ, có hai chỉ số ô nhiễm không khí (TSP và tiếng ồn) vượt quá tiêu chuẩn cho phép về chất lượng không khí xung quanh được quy định bởi QCVN 05:2013/BTNMT và QCVN 26:2010/BTNMT.

Nhìn chung, các chỉ tiêu quan trắc không khí ven đường của TP.Cần Thơ đều có giá trị trung bình nằm trong mức cho phép của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh và QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (từ 6 giờ đến 21 giờ). Tuy nhiên, ở các điểm có mật độ giao thông cao, đang nâng cấp đường, nồng độ bụi lơ lửng, mức âm tương đương vượt mức cho phép của quy chuẩn vào các giờ cao điểm. Bên cạnh đó, nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí xung quanh tại thành phố Cần Thơ mặc dù không vượt quy chuẩn so sánh nhưng có xu hướng tăng qua các năm.

- Thành phần rác thải sinh hoạt không thay đổi nhiều qua các năm; khối lượng chất thải rắn có xu hướng tăng theo tốc độ gia tăng dân số; tỷ lệ thu gom rác chưa triệt để, cao nhất là rác thải công nghiệp. Hiện các loại rác này vẫn chưa có công nghệ xử lý phù hợp đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải cả thành phố. Công tác quản lý chất thải ở các bệnh viện trên địa bàn còn rất hạn chế do trang bị không đầy đủ các phương tiện, thiết bị xử lý rác tại bệnh viện. Đối với chất thải nguy hại, trên địa bàn thành phố vẫn chưa có đơn vị đủ năng lực được cấp phép để thu gom, vận chuyển và xử lý loại rác này;

Qua kết quả quan trắc từ năm 2011-2015 cho thấy thành phần rác thải sinh hoạt không thay đổi nhiều qua các năm; trong đó, tỷ lệ rác dễ phân hủy là cao nhất và thành phần độc hại trong rác thải sinh hoạt là thấp nhất (dao động trong khoảng 0,4%- 0,6%).

Lượng rác thải bình quân/người/ngày có xu hướng tăng trong những năm qua. Năm 2011 thì lượng rác phát sinh là 0,67 kg/người/ngày nhưng đến năm 2014 thì lượng rác phát sinh tăng lên là 0,73kg/người/ngày. Sự phát triển kinh tế cùng với điều kiện sống của người dân được cải thiện là nguyên nhân của sự gia tăng khối lượng phát thải rác. Theo kết quả quan trắc năm 2011 tại 09 quận huyện trên địa bàn TP.Cần Thơ với số dân 1.199.817 người, thì rác sinh ra mỗi ngày có khoảng 818 tấn/ngày tăng so với năm 2010 là 31 tấn/ngày; kết quả quan trắc năm 2012 của toàn thành phố Cần Thơ, với số dân 1.220.160 người, thì rác sinh ra mỗi ngày có khoảng 838 tấn/ngày tăng so với năm 2011 là 20 tấn/ngày. Tương tự, theo số liệu từ niên giám thống kê 2013 với số dân 1.232.260 người, thì rác sinh ra mỗi ngày có khoảng 885 tấn/ngày tăng so với năm 2012 là 47 tấn/ngày. Đến năm 2014 với tổng dân số thành phố Cần Thơ là 1.242.269 người thì tổng lượng rác phát sinh là 893 tấn/ngày tăng 8 tấn/ngày.

- Chưa có dấu hiệu ô nhiễm trên các nhóm đất quan trắc theo QCVN 03:2008/BTNMT.

Kết quả quan trắc đất trong 05 năm từ dư lượng thuốc BVTV trong đất nông nghiệp và tất cả các thông số kim loại nặng tại các vị trí quan trắc đất công nghiệp, đất dân sinh và đất thương mại đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 03:2008/BNTMT. Có thể nói môi trường đất tại TP.Cần Thơ hiện nay chưa có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng và dư lượng thuốc BVTV.

Như vậy, có thể nói môi trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ mặc dù đã bị ô nhiễm nhưng so với tiêu chuẩn môi trường cho phép chưa đến mức độ nghiêm trọng, hơn nữa trong những năm qua mức độ tăng thêm về ô nhiễm bước đầu đã được kiểm soát và hạn chế, điều đó thể hiện sự nổ lực của chính quyền các cấp cũng như toàn xã hội trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để khắc phục, cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội bền vững, một số giải pháp trước mắt được đề xuất  trong Báo cáo Hiện trạng môi trường thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2015 bao gồm:

- Tăng cường năng lực và mạng lưới quan trắc:

+ Xây dựng và trình phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn TP.Cần Thơ đến năm 2020”. Mạng lưới quan trắc môi trường của thành phố được quy hoạch phải đảm bảo tính đồng bộ, tiên tiến, hiện đại và có đội ngũ cán bộ đủ năng lực để vận hành; đồng thời thực hiện hội nhập với mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia.

+ Tiếp tục xây dựng các dự án đầu tư hiện đại hóa công nghệ, máy móc và thiết bị quan trắc và phân tích phòng thí nghiệm trên cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại. Hướng đến việc xây dựng Trung tâm có phòng thí nghiệm môi trường trọng điểm của khu vực.

+ Hoàn thiện tổ chức điều hành và cơ chế phối hợp trong mạng lưới quan trắc môi trường của thành phố; hình thành hệ thống thông tin nối mạng với mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia.

+ Tăng cường mạng lưới quan trắc môi trường tại các khu vực trọng điểm về phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, các vùng sinh thái nhạy cảm với môi trường; chú trọng quan trắc trong lĩnh vực khí tượng, thủy văn nhằm phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên, BVMT và thích ứng với BĐKH. Đồng thời tăng cường năng lực quan trắc mang tính chuyên sâu cho từng ngành nghề.

+ Tăng cường hoạt động quan trắc trong lĩnh vực y tế, phối hợp với các sở ngành có liên quan nhằm đảm bảo chất thải phát sinh trong từng lĩnh vực được thu gom và xử lý đúng quy định.

+ Đầu tư xây dựng thêm một số trạm quan trắc nước mặt, không khí tự động, liên tục; thiết bị xe quan trắc tự động và hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục tại các KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung nhằm xác định mức độ ô nhiễm tại các điểm nóng về ô nhiễm môi trường và khi xãy ra các sự cố môi trường, đồng thời đáp ứng nhu cầu giám sát thường xuyên, liên tục các nguồn tác động do phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.

- Tập trung toàn lực giải quyết các vấn đề cấp bách còn tồn tại:

Đẩy mạnh tiến độ hoàn thành các nhà máy xử lý nước thải tập trung của các KCN. Bắt đầu xây dựng kế hoạch xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho các KCN, KCX trên địa bạn thành phố.

Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (7 bệnh viện), đảm bảo đúng tiến độ di dời và hoàn thành hệ thống xử lý nước thải của các cơ sở này, đến năm 2017 giải quyết dứt điểm các cơ sở này.

Giải quyết di dời các bãi rác gây ô nhiễm môi trường triệt để và nhanh chóng hoàn thành xây dựng các bãi rác tập trung đạt tiêu chuẩn. Xúc tiến việc xây dựng các nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải rắn y tế để xử lý nguồn rác thải gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước, đặc biệt tại các lưu vực sông. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm xả nước thải ra sông, rạch.

Giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu vực đô thị và nông thôn: tăng cường công tác quy hoạch và quản lý môi trường trong phát triển đô thị, làng nghề, cụm công nghiệp chế biến nông, thủy sản, trại chăn nuôi tập trung...; Tăng cường công tác thu gom rác đô thị, xây dựng các bãi xử lý rác tập trung đạt chuẩn quy định; Tăng cường giám sát chất lượng môi trường ở đô thị và các KCN bằng nhiều biện pháp. Bảo đảm chất lượng không khí để bảo vệ môi trường và sức khỏe nhân dân. Kiểm soát chặt chẽ việc phát thải các khí độc và bụi do các hoạt động sản xuất, công nghiệp, giao thông, xây dựng,...

- Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và hành động về BVMT, tài nguyên thiên nhiên, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu:

Đa dạng hóa công tác truyền thông để phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Xác định các đối tượng ưu tiên tuyên truyền, giáo dục, lồng ghép, đưa vào chương trình đào tạo bồi dưỡng các khoá học về chuyên môn nghiệp vụ, chính trị… nội dung ứng phó BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Lồng ghép nội dung bảo vệ tài nguyên và môi trường vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện các quy ước, cam kết về bảo vệ tài nguyên và môi trường trong từng khu dân cư, tổ dân phố, khóm ấp, các đơn vị cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, đoàn thể xã hội, thường xuyên phát động các phong trào trồng cây xanh, xây dựng các mô hình phường sạch rác, tổ tự quản khu vực, đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, phong trào toàn dân bảo vệ môi trường.

Phối hợp sức mạnh của cả hệ thống chính trị cho công tác truyền thông phổ biến pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường và các thông tin về biến đổi khí hậu. Đề cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường. Vận động các tầng lớp nhân dân tham gia tình nguyện công tác phòng chống ngập, lụt theo phương châm 4 tại chỗ. Chuẩn bị nhiều phương án ứng phó bão lũ, giảm nhẹ thiên tai, thường xuyên mở các lớp tập huấn, nâng cao năng lực cho lực lượng ứng cứu sự cố, tạo điều kiện, huy động lực lượng này cùng tham gia với chính quyền địa phương khi có sự cố, thiên tai xảy ra.

Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông trong việc đưa tin, phát sóng các phóng sự, phim, ảnh về bảo vệ tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu. Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường. Thông tin công bố công khai các hành vi vi phạm pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo dư luận xã hội, lên án nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường.

- Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên và ứng phó biến đổi khí hậu:

Nâng cao chất lượng, năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ công chức đủ khả năng quản lý, điều hành bộ máy chính quyền, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện hội nhập kinh tế, tạo sự tin tưởng của người dân, doanh nghiệp để chung tay xây dựng Cần Thơ trở thành thành phố phát triển trong vùng và cả nước.

Đánh giá đầy đủ các yếu tố vĩ mô có tác động đến phát triển của thành phố như: Chủ trương, đường lối, chính sách phát triển chung của đất nước, của vùng, của các tỉnh lân cận; quá trình hội nhập kinh tế… để lựa chọn, cụ thể hóa thành các chương trình phù hợp với đặc thù riêng của thành phố, tận dụng được thời cơ, vượt qua thách thức. Thực tế một số chủ trương chính sách chung phù hợp, tác động tích cực đối với địa phương này nhưng có thể chưa thật phù hợp với địa phương khác. Do vậy, trước tiên phải nhận thức được mức độ tác động của các chính sách, các yếu tố chung đến sự phát triển của thành phố và sau đó là khả năng vận dụng cụ thể hóa thành các chính sách riêng cho phù hợp và phát huy tối đa tác động tích cực đến phát triển của thành phố.

Lồng ghép các vấn đề xã hội, tài nguyên và môi trường, biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế trên nền tảng công nghệ tiên tiến vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, kế hoạch 5 năm, và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Khuyến khích việc phối hợp lực lượng trong việc xây dựng, triển khai thực hiện và nghiên cứu khoa học phục vụ kế hoạch phát triển bền vững.

Thường xuyên rà soát, kiểm tra tháo gỡ kịp thời các vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường. Lưu ý tháo gỡ các vướng mắc trong sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng tránh hiện tượng chồng chéo.

Đẩy mạnh hơn nữa các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực môi trường nhằm huy động được nhiều nguồn lực trong công tác bảo vệ môi trường. Đặc biệt tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về sử dụng tài nguyên trái phép, gây ô nhiễm môi trường. Nhất là các KCX và công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và các làng nghề. Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường các lưu vực sông. Đồng thời, đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống tội phạm về môi trường và khai thác cát trái phép; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; tiếp nhận và giải quyết dứt điểm các đơn thư, các phản ánh của cá nhân, tổ chức về tình trạng gây ô nhiễm môi trường.

Áp dụng công cụ kinh tế trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên và môi trường theo nguyên tắc “người sử dụng và gây thiệt hại phải có nghĩa vụ, khắc phục và bồi thường thiệt hại” để tăng nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong sinh hoạt, hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng làm suy thoái đến tài nguyên và ô nhiễm môi trường.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học:

Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, bám sát nhu cầu, tình hình thực tế và các mục tiêu, yêu cầu bức xúc về bảo vệ tài nguyên môi trường của thành phố để có những kết quả phù hợp với khả năng tài chính của các cơ sở tiếp nhận và áp dụng.

Nghiên cứu lai tạo và phát triển giống loài, cây con phục vụ sản xuất, đảm bảo cân bằng sinh thái, phát triển bền vững; áp dụng các mô hình sản xuất sạch, các phương thức, kỹ thuật canh tác nhằm ngăn chặn tình trạng thoái hóa đất đai; bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn hệ sinh thái khu vực.

Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh học vào khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, xử lý chất thải để nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm, hạn chế ô nhiễm môi trường.

Tăng cường ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong dự báo thời tiết, khí tượng thủy văn, hay trong điều tra, đánh giá về các nguồn tài nguyên và đánh giá diễn biến chất lượng môi trường. Nâng cao chất lượng hệ thống quan trắc, giám sát hiện trạng môi trường.

Khuyến khích đổi mới công nghệ sản xuất và thói quen tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm, hiệu quả và ít chất thải. Nghiên cứu xây dựng, áp dụng cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao các công nghệ mới về xử lý ô nhiễm, các giải pháp sản xuất sạch hơn, phòng ngừa ô nhiễm....

- Chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường, từng bước phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch:

+ Đối với hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch:

Đối với các khu, cụm công nghiệp, TTCN hiện có phải hoàn thành xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trước khi xả thải ra môi trường bên ngoài. Đối với các dự án khu - cụm công nghiệp xây dựng mới phải đảm bảo hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng và phân khu chức năng hợp lý theo quyết định phê duyệt và nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi tiếp nhận dự án đầu tư.

Quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu nguyên nhiên liệu, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, phế liệu đã qua sử dụng đúng theo quy định.

Tất cả các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nằm bên ngoài KCN tập trung (cả các làng nghề) phải có hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường.

Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá phân loại các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong thành phố. Xây dựng kế hoạch, lộ trình xử lý triệt để các điểm, cơ sở, khu vực ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; có giải pháp xử lý di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng xen kẽ trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp tập trung.        

Nghiên cứu bổ sung cơ chế chính sách, ưu tiên các dự án du lịch có các giải pháp cụ thể về giảm thiểu ô nhiễm, phát triển khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên, đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Nghiêm chỉnh thực hiện “Quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch”.

+ Đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn:

Triển khai thực hiện Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2011 - 2015.

Sản xuất cây trồng, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản áp dụng theo các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Tất cả các tổ chức, hộ chăn nuôi, giết mổ, chế biến phải có biện pháp xử lý chất thải rắn, hệ thống xử lý nước thải, bùn thải đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn qui định.

Đầu tư đồng bộ thủy lợi, cơ sở hạ tầng phục vụ vùng nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch. Quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào và đầu ra trong sản xuất chế biến, nuôi trồng thủy sản đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí...

Áp dụng biện pháp canh tác nhằm hạn chế sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học trong nông nghiệp, thay thế bằng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học và tăng cường áp dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp. Tiếp cận chương trình giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính trong sản xuất nông nghiệp.

Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học dùng trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Cùng nhà sản xuất, nhà phân phối có kế hoạch, giải pháp thu hồi các bao bì, chai lọ hóa chất bảo vệ thực vật khi bán ra.         

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Chính phủ. Hoàn thành việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới và triển khai tổ chức thực hiện đạt các tiêu chí về bảo vệ môi trường (giai đoạn 2011). Xây dựng đề án di dời nhà trên sông, kênh, rạch đảm bảo vệ sinh môi trường thành phố.

+ Đối với hoạt động xây dựng, y tế:

Hoàn thành và triển khai thực hiện quy hoạch “Quản lý chất thải rắn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch quản lý chất thải y tế thành phố Cần Thơ giai đoạn đến năm 2020. Hoàn thành đầu tư xây dựng công trình hệ thống xử lý chất thải y tế của các trung tâm y tế, các bệnh viện công, các tổ chức và cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố.

Xây dựng dự án “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường sông, kênh, rạch chảy qua thành phố trong quá trình xây dựng và phát triển” để làm cơ sở quản lý, bảo vệ hệ thống sông, kênh, rạch trong quy hoạch phát triển đô thị. Cải tạo, phục hồi môi trường các đoạn kênh, rạch nội ô trên địa bàn thành phố.

Đẩy mạnh việc xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường như các khu xử lý chất thải sinh hoạt tập trung và các điểm xử lý rác sinh hoạt nông thôn quy mô công suất nhỏ; xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung của khu vực đô thị và một số tuyến cụm khu dân cư có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Rà soát các bãi rác hiện hữu để xác định mức độ ô nhiễm, tình trạng xử lý. Đầu tư nâng cấp, cải tiến toàn bộ hệ thống thu gom - vận chuyển - xử lý chất thải rắn, tăng cường lực lượng và mở rộng địa bàn thu gom.

Thực hiện và hoàn thành “Đề án xây dựng các bãi trung chuyển rác” nhằm tránh làm mất mỹ quan đô thị.

Hoàn thành quy hoạch các khu vực nghĩa trang trên địa bàn thành phố, đồng thời có chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch và quy định pháp luật.

+ Tăng cường và đa dạng hoá đầu tư cho BVMT

Khai thác nhiều nguồn vốn đầu tư, bao gồm cả việc thực hiện xã hội hóa đối với những công trình, dự án mang tính chất là đòn bẩy để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Có kế hoạch, chương trình hành động cụ thể cho việc huy động vốn để triển khai thực hiện các công trình, dự án, hạn chế tình trạng bị động trong quá trình đầu tư.

Ngân sách nhà nước đầu tư cho bảo vệ môi trường từ nguồn vốn đầu tư phát triển để xây dựng các công trình nhằm tăng cường năng lực hoạt động bảo vệ môi trường, đầu tư cho điều tra cơ bản về môi trường, các dự án quy hoạch tổng thể về môi trường. Bảo vệ môi trường còn được chi từ vốn sự nghiệp môi trường và được đảm bảo kinh phí một phần từ nguồn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học để đầu tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường thường xuyên, nghiên cứu khoa học môi trường, thực hiện các chương trình, dự án về cải tạo, bảo vệ môi trường, giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức môi trường cho cộng đồng.

Thực hiện các giải pháp phòng chống ô nhiễm và BVMT các tuyến, cụm công nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động ổn định, tiết kiệm chi phí, trên cơ sở đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và phi kỹ thuật trong môi trường thương mại quốc tế, thực hành sản xuất sạch, sản xuất bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Tiếp tục đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013  của Bộ Chính trị về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”, Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 06/ 02/ 2012 của Thành uỷ  thành phố Cần Thơ về “Quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Cần Thơ”, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND và sự nổ lực của toàn Hệ thống chính trị, tin tưởng rằng việc bảo vệ và cải tạo môi trường trên địa bàn thành phố ngày càng được cải thiện góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế xã hội bền vững của Thành phố Cần Thơ.