Một số điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015
Đăng ngày: 21/11/2017 02:07:36PM

Bộ luật hình sự năm 2015 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Sau khi được sữa đổi, bổ sung 140 điều; bãi bỏ 01 điều; thay thế, bỏ một số từ, dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm phẩy 52 điều và không có lời nói đầu.

      Bộ luật hình sự là Luật lớn ảnh hưởng đến toàn xã hội. Do vậy, tìm hiểu để biết và tuân thủ pháp luật là việc làm rất cần thiết trong cuộc sống của mỗi người. Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu một số điểm mới trong bộ luật này.
      - Tuổi chịu trách nhiệm hình sự Bộ luật hình sự 2015 quy định: người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm, trừ  tội quan hệ tình dục với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi (điều 145); tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (điều 146); tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm và các tội danh quy định tại điều 325, 329 bộ luật này.
      Đối với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự với 28 tội danh quy định tại Điều 12. Khoản 2 luật này.
      - Trong Luật hình sự 2015 thì pháp nhân thương mại (khoản 2 điều 2) vi phạm các tội quy định tại điều 76 vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
      - Chuẩn bị phạm tội: Có 25 tội danh quy định tại khoản Điều 14 khoản 2. Ngoài ra luật còn quy định người đủ 14 tuổi  đến dước 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự khi phạm tội giết người (điều 123) và tội cướp tài sản (điều 168).
      - Bộ luật hình sự 2015 quy định mới về hành vi vượt quá tại Điều 17 khoản 4 Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hiện, đây là điểm mới so với Bộ luật năm 1999.
      - Theo Luật hình sự năm 1999 thì những người thân che dấu người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự, thì trong Luật mới 2015 Điều 18 khoản 2 những người là: ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng không phải chịu trách nhiệm hình sự; trừ tội che dấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại điều 389 của Bộ luật.
      - Trong luật mới 2015 Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 19. Không tố giác tội phạm, trừ trường hợp luật quy định khác.
      - Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (điều 28) và thời hiệu thi hành bản án (điều 61): luật quy định các tội xâm phạm an ninh quốc gia (chương XIII), tội phá hoại hòa bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh (chương XXVI) và tội tham ô tài sản tài khoản 3 và 4 điều 353 và khoản 3, 4 điều 354 của bộ luật này. Điều này cho thấy Đảng và Nhà nước ta rất quyết liệt trong phòng chống tham nhũng, từ nay khái niệm hạ cánh an toàn sẽ không còn nữa.
      - Loại trừ trách nhiệm hình sự trong điều 24; 25 và 26:
      + Điều 24. khoản 1 Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bì bắt giữ thì không phải là tội phạm.
      + Điều 25. Hành vị gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
      + Điều 26. Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Một số quy định mới về hình phạt, quyết định hình phạt của Tòa án (về cải tạo không giam giữ (điều 36), tù có thời hạn (khoản 2 điều 38), căn cứ để áp dụng hình phạt tiền (khoản 2 điều 50); các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng (điều 51,52); tha tù trước thời hạn có điều kiện (điều 66)…
      Bộ luật hình sự 2015 đã bỏ một số tội danh mà luật 1999 có khung hình phạt tử hình. Không áp dụng hình phạt tử hình người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi và người đủ 75 tuổi trở lên (điều 40). Hình phạt tử hình chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng khi xâm phạm an ninh quốc gia, tính mạng con người, tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội đặc biệt nghiêm trọng khác do bộ luật quy định.

Minh Thiện - Phòng Y tế





Các bài viết khác:
Chính sách mới nổi bật có hiệu lực thi hành từ tháng 3/2021
Quyết định công nhận phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020
Khái niệm về pháo hoa theo quy định tại Nghị định số 137/2020/NĐ-CP
Ô Môn tổ chức Hội nghị tập huấn về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2020
Ô Môn tổ chức Hội nghị triển khai các văn bản Luật được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 9/11
Hỏi đáp pháp luật: Không tố giác tội phạm được quy định như thế nào?
Quy định mức xử lý vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng
Quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, có hiệu lực từ 16/7/2020