Từ ngày 01/01/2018 việc không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo thất nghiệp, bảo hiểm y tế sẽ bị truy tố hình sự theo điều 216 Bộ luật hình sự năm 2015
Đăng ngày: 03/02/2018 10:08:37AM

Thời gian qua nhiều đơn vị còn trốn tránh không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho người lao động nhưng chưa bị sử lý hình sự. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2018 việc không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo thất nghiệp, bảo hiểm y tế sẽ bị truy tố hình sự theo điều 216 Bộ luật hình sự năm 2015.

 

      Bảo hiểm xã hội, bảo thất nghiệp, bảo hiểm y tế là chính sách an sinh xã hội của đảng và nhà nước nhằm mục đích để hỗ trợ bản thân người lao động hoặc người khác khi ốm đau, tai nạn, lúc sinh đẻ, khi không làm việc, lúc tuổi già để duy trì và ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình. Việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn thể hiện tinh thần “mình vì mọi người, mọi người vì mình”.
      Thời gian qua nhiều đơn vị còn trốn tránh không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho người lao động nhưng chưa bị sử lý hình sự. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2018 việc không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo thất nghiệp, bảo hiểm y tế sẽ bị truy tố hình sự theo điều 216 Bộ luật hình sự năm 2015.
      Điều 216 Bộ luật hình sự 2015 quy định: Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
      1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
      a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
      b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
      a) Phạm tội 02 lần trở lên.
      b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
      c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người.
      d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
      a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
      b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
      c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
      4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
      5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
      a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
      b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
      c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng./

Luật Sỹ





Các bài viết khác:
Chính sách mới nổi bật có hiệu lực thi hành từ tháng 3/2021
Quyết định công nhận phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020
Khái niệm về pháo hoa theo quy định tại Nghị định số 137/2020/NĐ-CP
Ô Môn tổ chức Hội nghị tập huấn về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2020
Ô Môn tổ chức Hội nghị triển khai các văn bản Luật được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 9/11
Hỏi đáp pháp luật: Không tố giác tội phạm được quy định như thế nào?
Quy định mức xử lý vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng
Quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, có hiệu lực từ 16/7/2020