1. Khiếu
nại
Theo khoản
1 Điều 2 của Luật: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán
bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Nguyên
tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Điều 4 của Luật quy
định: Việc
khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp
luật; bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời.
3. Trách
nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại
Theo Điều 5 của
Luật quy định:
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý
nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại
có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm
chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Cơ
quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến việc khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
3. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của mình; nếu trái pháp luật phải
kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại.
Nhà nước
khuyến khích việc hòa giải tranh chấp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trước
khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó.
4. Các
hành vi bị nghiêm cấm
Điều 6 của Luật quy
định như sau:
1. Cản
trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại; đe doạ, trả thù, trù dập
người khiếu nại.
2. Thiếu
trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại; không giải quyết khiếu nại; làm
sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết
khiếu nại trái pháp luật.
3. Ra
quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định.
4. Bao
che cho người bị khiếu nại; can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu
nại.
5. Cố
tình khiếu nại sai sự thật.
6. Kích
động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông
người khiếu nại, gây rối an ninh trật tự công cộng.
7. Lợi
dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà
nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ
chức, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, người thi hành nhiệm vụ, công
vụ khác.
8. Vi phạm
quy chế tiếp công dân.
9. Vi
phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
5. Trình
tự khiếu nại
Điều 7 của Luật quy định như sau:
1. Khi có
căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật,
xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại
khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người
có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định
của Luật tố tụng hành chính.
Trường
hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá
thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần
hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật
tố tụng hành chính.
Trường
hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi
kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
2. Đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng)
thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường
hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ
trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính.
3. Đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người
khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường
hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại
không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý
ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của
Luật tố tụng hành chính.
Trường
hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ
trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính.
6. Hình
thức khiếu nại
Khoản 1 Điều 8 của
Luật quy định: Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại
trực tiếp.
7. Thời
hiệu khiếu nại
Theo Điều 9 của
Luật quy định:
Thời hiệu
khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được
quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường
hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì
ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở
ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu
khiếu nại.
8. Rút
khiếu nại
Điều 10 của Luật
quy định:
Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất
cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút
khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu
nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi
nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.
9. Các
khiếu nại không được thụ lý giải quyết (Theo Điều 11 của Luật)
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau
đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết
định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính
cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính
thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại
giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người
khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện
hợp pháp;
4. Người
đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
5. Đơn
khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời
hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu
nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn
bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại
không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc
khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định
của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
10.
Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
Theo Điều 12 của
Luật quy định:
1. Người
khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự
mình khiếu nại.
Trường
hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường
hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do
khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ,
vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
b) Nhờ
luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường
hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật
thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ
giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
c) Tham
gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
d) Được
biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại
thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà
nước;
đ) Yêu
cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài
liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết
khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
e) Được
yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn
hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
g) Đưa ra
chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
h) Nhận
văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết
khiếu nại;
i) Được
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
k) Khiếu
nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật
tố tụng hành chính;
l) Rút
khiếu nại.
2. Người
khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu
nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình
bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu
nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông
tin, tài liệu đó;
c) Chấp
hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời
gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành
theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
3. Người
khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
11.
Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
Điều 13 của Luật quy định như sau:
1. Người
bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra
chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại;
b) Được
biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu
nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà
nước;
c) Yêu
cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài
liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết
khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
d) Nhận
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Người
bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tham
gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
b) Chấp
hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại;
c) Cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính
hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu
trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;
d) Chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Sửa
đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu
nại;
e) Bồi
thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái
pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.
3. Người
bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
12.
Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu
Điều 14 của Luật quy định như sau:
1. Người giải quyết khiếu nại lần
đầu có các quyền sau đây:
a) Yêu
cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở
giải quyết khiếu nại;
b) Quyết
định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp
nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng
cấp về việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại;
b) Giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính khi người
khiếu nại yêu cầu;
c) Tổ
chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan;
d) Gửi
quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình; trường hợp khiếu nại do cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì phải thông báo kết quả giải
quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật;
đ) Cung
cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại khi người
khiếu nại yêu cầu; cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải quyết
khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.
3. Người
giải quyết khiếu nại lần đầu giải quyết bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết
định hành chính, hành vi hành chính gây ra theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Người
giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
13.
Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai
Theo Điều 15 của
Luật quy định:
1. Người
giải quyết khiếu nại lần hai có các quyền sau đây:
a) Yêu
cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có
yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;
b) Quyết
định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
c) Triệu
tập cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia đối thoại;
d) Trưng
cầu giám định;
đ) Tham
khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn khi xét thấy cần thiết.
2. Người
giải quyết khiếu nại lần hai có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp
nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Kiểm
tra, xác minh nội dung khiếu nại;
c) Tổ
chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan;
d) Ra
quyết định giải quyết khiếu nại và công bố quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại,
người bị khiếu nại hoặc Tòa án yêu cầu.
3. Người
giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
14. Áp dụng biện pháp khẩn cấp