chức năng nhiệm vụ HĐND
Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND: a.Trong lĩnh vực kinh tế: Quyết định quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất đai, phát triển ngành và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, nông thôn trong phạm vi quản lý; lĩnh vực đầu tư và quy mô vốn đầu tư theo phân cách của Chính phủ; Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công ở địa phương và thông qua cơ chế khuyến khích phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển các thành phần kinh tế ở địa phương; bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh tế theo quy định của pháp luật;Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định; Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy động vốn theo quy định của pháp luật; Quyết định phương án quản lý, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ở địa phương; Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
b. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao:
Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo; quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm cơ sở vật chất và điều kiện cho các hoạt động giáo dục, đào tạo ở địa phương; Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin, thể dục thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hoá ở địa phương; biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất và điều kiện cho các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao ở địa phương theo quy định của pháp luật. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động, giải quyết việc làm và cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động, bảo hộ lao động; thực hiện phân bổ dân cư và cải thiện đới sống nhân dân ở địa phương; Quyết định biện pháp giáo dục, bảo vệ, chăm sóc thanh niên và nhi đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá; giáo dục truyền thống đạo đức tốt đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; biện pháp ngăn chặn việc truyền bá văn hoá phẩm phản động, đồi truỵ, bài trừ mê tín, hủ tục và phòng, chống các tệ nạn xã hội, các biểu hiện không lành mạnh trong đời sống xã hội ở địa phương; Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh; biện pháp bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; phòng, chống dịch bệnh và phát triển y tế địa phương. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước; thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và xoá đói, giảm nghèo.
c. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên môi trường:
Quyết định chủ trương, biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ở địa phương. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguốn lợi ở vùng biển tại địa phương theo quy định của pháp luật. Quyết định biện pháp bảo vệ môi trường; phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường ở địa phương theo quy định của pháp luật. Quyết định biện pháp thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, kém chất lượng tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. d. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên ở địa phương. Quyết định biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương. e. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo:
Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo, quyền bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
f. Trong lĩnh vực thi hành pháp luật:
Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở đại phương. Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức và cá nhân ở địa phương; Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cùa công dân theo quy định của pháp luật.
g. Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính: Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND, trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của HĐND, Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu HĐND và chấp nhận việc đại biểu HĐND xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật; Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu; Phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp theo hướng dẫn của Chính phủ. Quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương phù hợp với yêu cầu phát triển và khả năng ngân sách của địa phương; thông qua tổng biên chế hành chính của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định; Quyết định chính sách thu hút và một số chế độ khuyến khích đối với cán bộ, công chức trên địa bàn phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở phường xã, phường, thị trấn trên cơ sở hướng dẫn của Chính phủ; Thông qua đề án thành lập mới, chia và điều chỉnh địa giới hành chính để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định; quyết định việc đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật; Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện; Giải tán HĐND cấp huyện trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, trình ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn trước khi thi hành; Phê chuẩn nghị quyết của HĐND cấp huyện về việc giải tán HĐND cấp xã.
Hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và Đại biểu HĐND:
Hoạt động giám sát của HĐND: Hoạt động giám sát của HĐND được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Giám sát của HĐND bao gồm: giám sát của HĐND tại kỳ họp; giám sát của Thường trực HĐND; giám sát của các Ban của HĐND và giám sát của đại biểu HĐND. HĐND giám sát thông qua các hoạt động sau đây: - Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.; - Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp; - Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp; - Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết; - Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu. HĐND quyết định chương trình giám sát hàng năm của mình theo đề nghị của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND, Ban Thường trực UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và kiến nghị của cử tri ở địa phương. Thường trực HĐND dự kiến chương trình giám sát của HĐND trình HĐND xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm của năm trước và tổ chức thực hiện chương trình đó Tại kỳ họp cuối năm, HĐND xem xét, thảo luận báo cáo công tác hàng năm của Thường trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND, Toà án nhân dân, Viện kiểm soát nhân dân cùng cấp. tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gởi báo cáo công tác đến đại biểu HĐND; khi cần thiết, HĐND có thể xem xét, thảo luận. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, HĐND xem xét, thảo luận báo cáo công tác cả nhiệm kỳ của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm soát nhân dân cùng cấp. HĐND có thể yêu cầu Thường trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND, Toà án nhân dân, Viện kiểm soát nhân dân cùng cấp báo cáo về những vấn đề khác khi xét thấy cần thiết. Các báo cáo công tác quy định ở trên, trừ các báo cáo của HĐND, Thường trực HĐND và các Ban của HĐND, phải được các Ban của HĐND thẩm tra theo sự phân công của Thương trực HĐND. HĐND xem xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau: - Người đứng đầu cơ quan quy định ở trên trình bày báo cáo; - Trưởng Ban của HĐND trình bày báo cao thẩm tra; - HĐND thảo luận; - Người đứng đầu cơ quan trình báo cáo có thể trình bày thêm những vấn đề có liên quan mà HĐND quan tâm; - HĐND ra nghị quyết về báo cáo công tác khi xét thấy cần thiết. Tại kỳ họp HĐND, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện như sau:
- Người bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung mà đại biểu HĐND đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục; - Đại biểu HĐND có thể nêu câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn để người bị chất vấn trả lời. Thời gian trả lời chất vấn do HĐND quyết định; - Sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị với HĐND tiếp tục thảo luận tại phiên họp đó, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác của HĐND hoặc kiến nghị HĐND xem xét trách nhiệm của người bị chất vấn. HĐND ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét thấy cần thiết. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình thì HĐND xem xét, quyết định việc bẽi bỏ văn bản đó. HĐND xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dươi trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình theo trình tự sau: - Đại diện Thừơng trực HĐND trình văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; - HĐND thảo luận. Trong quá trình thảo luận, người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan; - HĐND ra nghị quyết về việc văn bản quy phạm pháp luật không trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó. Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát do HĐND giao, Đoàn giám sát có trách nhiệm: - Thông báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát; - Mời đại diện Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan tham gia giám sát; cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu này; - Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát; - Trong trường hợp cần thiết; Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xử lý người vi phạm nhằm khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị vi phạm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu, kiến nghị qua hoạt động giám sát của mình.
Căn cứ vào kết qủa giám sát, HĐND có các quyền sau đây: - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp; - Ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét thấy cần thiết; - Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND, trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban HĐND, Hội thẩm nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật; - Quyết định giải tán HĐND cấp dưới trực tiếp trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhân dân.
HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu theo trình tự sau: - Thường trực HĐND trình HĐND về việc bỏ phiếu tín nhiệm; - Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước HĐND; - HĐND thảo luận và bỏ phiếu tín nhiệm.
Trong trường hợp không được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tín nhiệm thì cơ quan hoặc người đã được giới thiệu để bầu người đó có trách nhiệm trình HĐND xem xét, quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm người không được HĐND tín nhiệm.
Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND:
Thường trực HĐND có quyền giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiếp pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và các nghị quyết của HĐND cùng cấp. Thường trực HĐND quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND và ý kiến của các thành viên Thường trực HĐND, đề nghị của các Ban của HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương. Căn cứ vào chương trình giám sát đã được thông qua, Thường trực HĐND phân công thành viên Thường trực HĐND thực hiện các nội dung trong chương trình; có thể giao các Ban của HĐND thực hiện một số nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Thường trực HĐND khi cần thiết. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc theo yêu cầu của HĐND, đề nghị của các Ban của HĐND, các đại biểu HĐND, Thường trực HĐND quyết định thành lập Đoàn giám sát. Quyết định của Thường trực HĐND về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Nội dung kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày, trước ngày Đoàn bắt đầu tiến hành hạot động giám sát.
Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm và khôi phục lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; Thường trực HĐND có trách nhiệm báo cáo HĐND về hoạt động giám sát của mình giữa hai kỳ họp.
Trong hoạt động giám sát, các Ban của HĐND có những nhiệm vụ sau đây: - Giúp HĐND giám sát hoạt động của UBND, các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND và hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; - Giúp HĐND giám sát cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. Các Ban của HĐND giúp HĐND giám sát thông qua các hoạt động sau đây: - Thẩm tra các báo cáo, đề án do HĐND hoặc Thường trực HĐND phân công; - Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp; nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp trong trường hợp có dấu hiệu trái với hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp; - Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp báo cáo về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; - Tổ chức Đoàn giám sát; - Cử thành viên đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét, xác minh về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; - Tổ chức nghiên cứu, xử lý và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Các Ban của HĐND quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND và ý kiến của các thành viên của Ban. Các Ban của HĐND tổ chức phiên họp thẩm tra báo cáo của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp theo sự phân công của HĐND hoặc Thường trực HĐND. - Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo; - Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến; - Các thành viên của Ban thảo luận |