QUYẾT
ĐỊNH
Về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của
Phòng Tư pháp
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THỦY
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hôi đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ
Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công
tác Tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân quận);
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực;
hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân quận các văn bản hướng dẫn về công tác tư pháp và tổ chức triển
khai thực hiện trên địa bàn theo quy định.
2. Trình Ủy
ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm về lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước được
giao.
3. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
4. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
5. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành theo quy định của pháp luật;
góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân quận theo quy
định của pháp luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn
của Sở Tư pháp.
6. Về thi hành
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các
phường;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn với Ủy
ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
7. Về kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân các phường thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các phường theo quy
định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định các biện
pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
8. Rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân các phường, các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
9. Về phổ
biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật sau khi được Ủy ban nhân dân quận phê
duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quận;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở các phường và ở các cơ quan, đơn
vị khác theo quy định của pháp luật.
10. Thẩm định
dự thảo quy ước của tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phê duyệt.
11. Về chứng
thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các phường trong việc
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện chứng thực bản sao từ
bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký của
người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc
từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn
bản bằng tiếng nước ngoài;
c) Thực hiện chứng thực một số việc
khác theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý
và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch các
phường;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận giải
quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác
định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch
cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ
hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý các sổ sách, biểu mẫu về
hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân quận
quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân các
phường cấp trái với quy định của pháp luật (trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm về
điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình).
13. Hòa giải ở
cơ sở và trợ giúp pháp lý:
Tổ chức triển khai thực hiện các quy
định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải ở
cơ sở theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của cơ quan tư pháp
cấp trên;
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban
nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận trong công
tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở các phường.
16. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật
về hoạt động tư pháp trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
17. Quản lý
biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và
người lao động thuộc Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân quận.
18. Quản lý tài
chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân quận.
19. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
20. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Điều 3. Tổ chức và biên chế
1. Phòng Tư
pháp có Trưởng phòng; không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của
Phòng.
b) Các Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân quận quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định của pháp
luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Biên chế
của Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên
chế hành chính của quận được Ủy ban nhân dân thành phố giao, đảm bảo thực hiện
tốt nhiệm vụ.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, và được
niêm yết chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Thủ trưởng
các ban ngành quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các phường có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|